Bản án về ly hôn số 20/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 20/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 10 tháng 3 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 283/2021/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 20/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thi M, sinh năm 1974.

Địa chỉ: Ấp D Thi, xã V Ph, huyện GR, tỉnh KG

- Bị đơn: Anh Danh E, sinh năm 1971.

Địa chỉ: Ấp D Thi, xã V Ph, huyện GR, tỉnh KG (Nguyên đơn và bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/6/2021 chị Thi M trình bày: Chị và anh Danh E, chung sống vợ chồng với nhau từ năm 1994, không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống đến năm 2008 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nên anh Danh E đi làm ăn xa, còn chị thì ở lại nhà và anh chị đã ly thân từ đó đến cho đến nay. Trong quá trình chung sống chị và anh Danh E có với nhau 03 người con gồm Thị H, sinh ngày 01/6/1995; Thị Hoàng, sinh ngày 11/12/1997 và Danh Minh T, sinh ngày 03/3/2000.

Nay chị xét thấy hôn nhan không hạnh phúc nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Danh E.

Về con chung các con đã trưởng thành chị không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai đề ngày 27/01/2022 bị đơn anh Danh E trình bày: Anh Danh và chị Thi M chung sống không có đăng ký kết hôn; Về con chung có 03 người con gồm Thị H, sinh ngày 01/6/1995; Thị Hoàng, sinh ngày 11/12/1997 và Danh Minh T, sinh ngày 03/3/2000; tài sản chung không có. Nay anh Danh E đồng ý ly hôn với chị Thị M.

Về con chung: Con đã trường thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thụ lý đơn đúng trình tự thủ tục, đúng thẩm giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, anh Danh E với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại ấp Danh Thợi, xã V Ph, huyện GR, tỉnh KG, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Chị Thi M, anh Danh E có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Thi M, anh Danh E.

[2] Về nội dung: Chị Thi M và anh Danh E chung sống như vợ chồng từ năm 2008 nhưng đến nay không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xét thấy, anh, chị có đủ điều kiện kết đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình chị Thi M, anh Danh E không được công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung: Chị Thi M, anh Danh E xác nhận có với nhau 03 người con chung: Thị Huệ, sinh ngày 01/6/1995; Thị H, sinh ngày 11/12/1997 và Danh Minh T, sinh ngày 03/3/2000, các con đã trường thành không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản, nợ chung: Chị Thi M, anh Danh E không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Thi M phải chịu án phí dân sự sở thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị M đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005540 ngày 15/10/2021 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 266; khoản 1 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Khoản 1 Điều 14; Điều 53; khoản 1, 2 Điều 81; Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/ 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Chị Thi M và anh Danh E.

2. Về nuôi con: Chị Thi M, anh Danh E xác định các đã trưởng thành không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Thi M, anh Danh E xác định không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Chị Thi M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị M đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005540 ngày 15/10/2021 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang.

5. Quyền kháng cáo: Chị Thi M, anh Danh E vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung 2014./. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 20/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:20/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về