Bản án về ly hôn số 196/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 196/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/11/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 23 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 175/2021/TLST- HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 322/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 11 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Quỳnh A, sinh năm 1998; nơi cư trú: 23/196 Tô H, phường Trại C, quận Lê Ch, thành phố Hải Phòng; vắng mặt, đề nghị xét xử vắng mặt;

- Bị đơn: Anh Ji Woo S, sinh năm 1973; nơi cư trú: #28 Beonji P, Jung-g, Se, Hàn Quốc; vắng mặt, đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai nguyên đơn chị Phạm Thị Quỳnh A trình bày Chị và anh Ji Woo S kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận Lê Ch, thành phố Hải Phòng vào ngày 23 tháng 10 năm 2017. Sau khi kết hôn, anh Ji Woo S trở về Hàn Quốc để làm việc và sinh sống, sau đó anh Ji Woo S có trở về Việt Nam để vợ chồng đoàn tụ. Chị và anh Ji Woo S chung sống cùng nhau 1 thời gian ngắn nhưng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra cãi vã. Sau đó, anh Ji Woo S trở về Hàn Quốc và từ đó anh chị đã sống ly thân, vợ chồng không còn liên lạc với nhau. Nay, chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn giữa chị và anh Ji Woo S đã trầm trọng, không có khả năng đoàn tụ nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Ji Woo S.

Về con chung: Chị và anh Ji Woo S không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị và anh Ji Woo S không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong văn bản trình bày ý kiến của bị đơn gửi cho Tòa án, anh Ji Woo S trình bày:

Anh thống nhất về quá trình kết hôn cũng như mâu thuẫn vợ chồng giữa anh và chị Quỳnh A. Anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn do bất đồng về quan điểm sống, cách sống không hòa hợp dẫn đến xảy ra mâu thuẫn không thể giải quyết nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Quỳnh A. Về con chung: Anh và chị Quỳnh A không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung: Anh và chị Quỳnh A không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Phạm Thị Quỳnh A và bị đơn anh Ji Woo S vắng mặt nhưng đều đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, xét thấy:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền: Chị Phạm Thị Quỳnh A có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết việc ly hôn giữa chị và anh Ji Woo S. Nguyên đơn, chị Quỳnh A hiện đang sinh sống tại Hải Phòng, Việt Nam, bị đơn anh Ji Woo S hiện đang sinh sống tại Hàn Quốc, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Quỳnh Avà bị đơn anh Ji Woo S đều vắng mặt tại phiên tòa và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Quỳnh A và anh Ji Woo S kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 23 tháng 10 năm 2017 tại Ủy ban nhân dân quận Lê Ch, thành phố Hải Phòng. Sau khi kết hôn, anh chị có một thời gian chung sống cùng nhau, nhưng trong quá trình chung sống, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh chị không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống và cách sống không hòa hợp. Sau đó, anh Ji Woo S trở về Hàn Quốc, từ đó đến nay, anh chị đã sống ly thân, không ai quan tâm đến cuộc sống của ai. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Quỳnh Avà anh Ji Woo S đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không có khả năng đoàn tụ, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Quỳnh A.

[4] Về con chung: Chị Quỳnh Avà anh Ji Woo S không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Quỳnh Avà anh Ji Woo S không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Quỳnh A là nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị Quỳnh A và anh Ji Woo S được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 4 Điều 147; Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Quỳnh A 1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Quỳnh A được ly hôn anh Ji Woo S.

2. Về con chung: Chị Phạm Thị Quỳnh A và anh Ji Woo S không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Phạm Thị Quỳnh A và anh Ji Woo S không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Phạm Thị Quỳnh A phải chịu 300.000 ba trăm nghìn đồng án phí dân sự sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 ba trăm nghìn đồng theo Biên lai số 0000060 ngày 26 tháng 10 năm 2021 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị Quỳnh Ađã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo:

Chị Phạm Thị Quỳnh A được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Anh Ji Woo S được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp Bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 196/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:196/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/11/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về