Bản án về ly hôn số 180/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 180/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2021 VỀ LY HÔN

Trong ngày 05tháng 05năm 2021tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Vì xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số:83/2021/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 03 năm 2021về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2021/QĐXX-ST ngày 19 tháng 04năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Chu Thị T, sinh năm 1996;

Địa chỉ: Thôn HS, xã CS, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. (Chị T có mặt tại phiên tòa)

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn M, sinh năm 1995;

Địa chỉ: Thôn HS, xã CS, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

( anh M có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 24/02/2021 và bản tự khai ngày 12/03/2021 chị Chu Thị T trình bày và khai như sau:chị T và anh M tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn hợp pháp tại UBND xã CS, huyện Ba Vì ngày 22/12/2017. Sau khi kết hôn hai vợ chồng về chung sống với nhau ngay tạithôn HS, xã CS. Cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc được 02 năm thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn vợ, chồng do vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra cãi chửi, khiến cuộc sống chung căng thẳng và bế tắc. Từ cuối năm 2019, anh M bỏ đi làm ăn tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa chỉ thi thoảng về nhà, cũng không hỏi han, quan tâm gì tới vợ con, thời gian xa nhà vợ, chồng không có điều kiện quan tâm đến nhau nên càng thêm bất đồng quan điểm, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, vợ chồng chị T, anh M đã sống ly thân và cắt đứt mọi quan hệ tình cảm từđầu năm 2020 cho đến nay.

Nay chị T xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh M không còn, chị T đề nghị Tòa án Ba Vì giải quyết cho chị và anh M được ly hôn để giải phóng cho cả hai.

Tại bản tự khai ngày 02 tháng 04năm 2021, anh Nguyễn Văn M trình bày: anh M có kết hôn hợp pháp với chị Chu Thị T, đăng ký kết hôn tại UBND xã CS, huyện Ba Vì ngày 22/12/2017. anh M thừa nhận tình trạng hôn nhân, mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn như chị T trình bày. anh M cho rằng vợ chồng chung sống được hai năm đầu thì do bất đồng quan điểm, không hòa hợp nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Nay chị T làm đơn xin ly hôn anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh M đồng ý ly hôn chị T và đề nghị Tòa án nhân dân huyện Ba Vì giải quyết việc ly hôn giữa anh và chị T.

* Về con chung: chị T và anh M đều thừa nhận có 01 con chung, cháu Nguyễn Hoa Tường V, sinh ngày 21/06/2018. Hiện nay cháu Vy đang sống cùng chị T.Giải quyết ly hôn chị T yêu cầuđược tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cháu Vy đến khi đủ, tròn 18 tuổi và yêu cầu anh M phải cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 2.000.000đ (Hai triệu đồng) kể từ tháng 04/2021 cho đến khi cháu Vy tròn, đủ 18 tuổi. Quan điểm của anh M hoàn toàn nhất trí giao cháu Vy cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, anh M đồng ý cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho chị T nuôi cháu Vy mỗi tháng 2.000.000đ (Hai triệu đồng) kể từ tháng 04/2021 cho đến khi cháu Vy tròn, đủ 18 tuổi.

* Về tài sản riêng, tài sản chung, công sức đóng góp, công nợ chung: chị T và anh M đều xác định không có.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Ba Vì đã tiến hành triệu tập và tống đạt hợp lệ các thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải của Tòa án nhân dân huyện Ba Vì đối với các đương sự theo đúng quy định của pháp luật, bà Nguyễn Thị T2 là mẹ đẻ anh M nhận thay các văn bản tố tụng của Tòa án và đã giao và thông báo lại cho anh M. anh M vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và có đơn xin vắng mặt nên vụ án không tiến hành hòa giảiđược.

Tại phiên tòa hôm nay: Chị Chu Thị T vẫn giữ nguyên quan điểm về hôn nhân, con chung và cấp dưỡng nuôi con chung.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Vì phát biểu quan điểm về việc thực hiện tố tụng của Tòa án nhân dân huyện Ba Vì và các đương sự: Quá trình tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử sơ thẩm Thẩm phán, Thư ký và Hội Đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử, xử: Chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn củachị Chu Thị T đối với anh Nguyễn Văn M và cho chị T được ly hôn anh Mi. Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử: Giao con chung là: cháu Nguyễn Hoa Tường V, sinh ngày 21/06/2018cho chị Chu Thị T được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu V tròn, đủ 18 tuổi, hoặc cho đến khi có sự thay đổi khác, về cấp dưỡng nuôi con chung: buộc anh M phải cấp dưỡng nuôi con chung cho cháu Nguyễn Hoa Tường V mỗi tháng là 2.000.000đ (hai triệu đồng) kể từ tháng 4/2021 đến khi cháu V đủ 18 tuổi hoặc cho đến khi có sự thay đổi khác.Tài sản riêng, tài sản chung, công sức chung, công nợ chung: Không có. Về án phí : Buộc chị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật, anh M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử thấy rằng:

[1].Về tố tụng: Chị Chu Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn đốianh Nguyễn Văn M có hộ khẩu thường trú tại: Thôn HS, xã CS, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội là tranh chấp về “Hôn nhân và gia đình” theo quy định tại khoản 1, Điều 28, điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 BLTTDS 2015.Tòa án nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2]. Về nội dung:

2.1.Về quan hệ hôn nhân:Hôn nhân giữa chị Chu Thị T và anh Nguyễn Văn M là hôn nhân hợp pháp, ®¨ng ký kÕt h«n tại UBND xãChâu Sơn, huyện Ba Vì ngày 22/12/2017. Sau khi kết hôn hai vợ chồng về chung sống với nhau ngay tại nhà anh M, tại thôn HS, xã CS. Cuộc sống chung của vợ chồng hạnh phúc được 02 năm thì xảy ra mâu thuẫn vợ, chồng. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ, chồng là do vợ, chồng thường xuyên bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cãi, chửi nhau.Từ cuối năm 2019, anh M bỏ đi làm ăn tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa thi thoảng về nhà, cũng không hỏi han, quan tâm gì tới mẹ, con chị T,thời gian anh M sống xa nhà do đó vợ, chồng không có điều kiện quan tâm đến nhau nên mâu thuẫn vợ, chồng ngày càng trầm trọng.Chị Tươi, anh M đã sống ly thân và cắt đứt mọi quan hệ tình cảm từ đầu năm 2020 cho đến nay. Nay anh M và chị T đều xác định tình cảm vợ, chồng không còn do vậyHội đồng xét xử thấy có đủ cơ sở để khẳng định: Mâu thuẫn vợ, chồng giữachị Chu Thị T và anh Nguyễn Văn M đã trầm trọng, kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt, đời sống chung vợ, chồng giữa chị T và anh M không thể tiếp tục duy trì. Do đó Hội đồng xét xử có đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh M, xử cho chị Tđược ly hôn anh M để giải phóng cho chị T.

2.2. Về con chung: chị T và anh M có01 con chung, cháu Nguyễn Hoa Tường V, sinh ngày 21/06/2018. Từ khi anh M, chị T sống ly thân cháu V vẫn thường xuyên ở với chị T. Giải quyết ly hôn anh M và chị T thỏa thuận giao cho chị T tiếp tục nuôi cháu Nguyễn Hoa Tường V, sinh ngày 21/06/2018 đến khi tròn, đủ 18 tổi. Xét thấy sự thỏa thuận của chị T và anh M về con chung là hoàn toàn tự nguyện đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: chị T và anh M thỏa thuận: anh M có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị T nuôi cháu Nguyễn Hoa Tường V, sinh ngày 21/06/2018 mỗi tháng 2.000.000đ (Hai triệu đồng) cho đến khi cháu V tròn, đủ 18 tuổi hoặc cho đến khi có sự thay đổi khác, thời gian cấp dưỡng kể từ tháng 04/2021.Xét thấy sự thỏa thuận về cấp dưỡng nuôi con chung của anh M và chị T là hoàn toàn tự nguyện không trái với đạo đức xã hội, không trái pháp luật nên hội đồng xét xử ghi nhận.

2.3.Về tài sản riêng, tài sản chung, công sức, công nợ chung: chị T và anh M đều xác định không có.

2.4. Về án phí: Chị Chu Thị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. anh Nguyễn Văn M phải chịu án phí về cấp dưỡng nuôi con chung.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 1, Điều 51; Khoản 1, Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Căn cứ: Khoản 1, Điều 35, điểm a, khoản 1, Điều 39,Khoản 4, Điều 147, Điều 227,Điều 228, Điều 235của Bộ luật tố tụng dân sự.Nghị quyết số:

326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Xử:

1/ Chấp nhận yªu cầu ly h«n của chị Chu Thị T đối với anh Nguyễn Văn M.

2/Cho chị Chu Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn M.

3/Con chung: Có 01 con chung, giao cho chị Chu Thị T được tiếp tục nuôi dưỡng cháuNguyễn Hoa Tường V, sinh ngày 21/06/2018đến khi cháu Vy tròn,đủ 18 tuổi hoặc đến khi có quyết định thay đổi khác.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Nguyễn Văn M phảicó nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Chu Thị T nuôi cháu Nguyễn Hoa Tường V, sinh ngày 21/06/2018mỗi tháng số tiền: 2.000.000đ (Hai triệu đồng), thời gian cấp dưỡng kể từ tháng 04/2021 cho đến khi cháu Vy tròn, đủ 18 tuổi hoặc cho đến khi có sự thay đổi khác.

Anh Mạnh được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.

có.

4/ Vềtài sản riêng, tài sản chung, công sức chung,công nợ chung: Không 5/ Án phí: Chị Chu Thị T phải nộp 300.000đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm. chị Tđã nộp 300.000đ tạm ứngán phí theo biên lai số:00639ngày 12 tháng 03 năm 2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba vì. Nay khấu trừ toàn bộ vào khoản tiền án phí ly hôn sơ thẩm chị Tphải nộp. Anh Nguyễn Văn M phải nộp 300.000đ án phí về cấp dưỡng nuôi con chung.

6/ Về quyền kháng cáo: Chị Chu Thị T được quyền kháng cáo bảnán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Nguyễn Văn M được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

131
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 180/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:180/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ba Vì - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về