TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 179/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/11/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 22 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 513/2021/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 173/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 10 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 105/2021/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2021; giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Tạ Anh P, sinh năm 1995 (có đơn xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Hồng N, sinh năm 1995 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp B1, xã H, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 04/10/2021 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Tạ Anh P trình bày:
Về hôn nhân: Ông và bà Nguyễn Hồng N cưới nhau vào năm 2018 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An vào ngày 15/02/2019 (Giấy đăng ký số 22, quyển số 01). Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Ông và bà N đã ly thân nhau từ năm 2019 đến nay. Nay ông xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên ông yêu cầu ly hôn với bà N.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Trong quá trình chung sống ông và bà N không có con chung, tài sản chung, nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn bà Nguyễn Hồng N vắng mặt và không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ nào có liên quan đến vụ án nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, qua thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Ông Tạ Anh P khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Hồng N. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
[1.2] Tại phiên tòa, nguyên đơn ông Tạ Anh P có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn bà Nguyễn Hồng N đã được Tòa án thông báo và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để tham gia vụ án nhưng đều vắng mặt. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa ông P và bà N là hợp pháp, hai bên có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau một thời gian chung sống thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nay ông P xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu ly hôn với bà N. Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt cho bà N các văn bản tố tụng để tham gia vụ án. Tuy nhiên, bà N đều vắng mặt và không gửi cho Tòa án văn bản nêu ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của ông P. Từ đó, cho thấy bà N cũng không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy, cuộc sống chung giữa ông P và bà N trên thực tế đã không còn tồn tại từ năm 2019 cho đến nay, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông P.
[2.2] Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông P xác định trong quá trình chung sống ông và bà N không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà N vắng mặt và không có văn bản nêu ý kiến về vấn đề này nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Ông Tạ Anh P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Tạ Anh P về việc "Ly hôn" với bà Nguyễn Hồng N.
1. Về hôn nhân: Ông Tạ Anh P được ly hôn với bà Nguyễn Hồng N.
2. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông Tạ Anh P và bà Nguyễn Hồng N không có con chung, tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
3. Về án phí: Ông Tạ Anh P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0008761 ngày 18/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Ông P đã nộp đủ án phí.
Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết
Bản án về ly hôn số 179/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 179/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 22/11/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về