TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 168/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/11/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 02 tháng 11 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa (toạ lạc tại Khu B, thị trấn Hậu Nghĩa) tiến hành xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 340/2021/TLST-HNGĐ ngày 01/4/2021 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 154/QĐXXST-HNGĐ ngày 23/9/2021 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Mai Võ Hoàng Y, sinh năm 1984.
Địa chỉ: 86/6, đường số M, khu phố H, phường B, quận Bình Tân, TP.HCM (vắng mặt).
Bị đơn: Anh Diệp Đức T, sinh năm 1979.
Địa chỉ: Ấp M, xã N, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn ngày 01/4/2021 và những lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án chị Mai Võ Hoàng Y trình bày: Chị và anh Diệp Đức T sống với nhau năm 2002, có đăng ký kết hôn tại UBND Phường 1, Quận 4, TP.HCM. Thời gian đầu chung sống, vợ chồng hạnh phúc. Tuy nhiên, đến năm 2016 bắt đầu phát sinh mâu Thuẫn, do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi vả, chị và anh T không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị và anh T sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn và cũng không thể hàn gắn nên chị xin ly hôn anh T, vì bận công việc nên chị xin vắng mặt tại các phiên xét xử của Tòa án.
Về con chung: Diệp Quang V, sinh ngày 30/11/2003, Diệp Trường G, sinh ngày 17/9/2005 và Diệp Hào K, sinh ngày 29/8/2013. Sau khi ly hôn chị xin tiếp tục nuôi 03 con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.
Tài sản chung và nợ chung: Không có.
Bị đơn anh Diệp Đức T mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn không đến và không có ý kiến phản hồi về yêu cầu xin ly hôn của chị Y.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Mai Võ Hoàng Y khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh Diệp Đức T, anh T hiện có hộ khẩu thường trú tại xã Mỹ Hạnh Nam, huyện Đức Hòa nên Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa thụ lý là Thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Chị Y có đơn xin xét xử vắng mặt, anh T đã được tống đạt các thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng anh T vẫn vắng mặt nên căn cứ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Mai Võ Hoàng Y và anh Diệp Đức T chung sống với nhau vào năm 2002, có đăng ký kết hôn, nên hôn nhân giữa chị Y và anh T được xem là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Trong quá trình chung sống, chị Y và anh T phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị Y xin ly hôn anh T, anh T không phản hồi ý kiến của chị Y.
[3] Xét thấy chị Y và anh T chung sống với nhau, phát sinh mâu thuẫn nhưng không được gia đình hai bên và chính quyền địa phương giải quyết. Chị Y và anh T không tự khắc phục được mâu thuẫn nên để mâu Thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, dẫn đến sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Từ khi sống ly thân tới nay, anh T cũng không tìm ra được biện pháp gì để vợ chồng được đoàn tụ, hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Hơn nữa, tại các buổi hòa giải cũng như tại phiên tòa xét xử hôm nay, anh T cũng không đến, không có thiện chí để hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Do đó, xét thấy hôn nhân giữa chị Y và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được, đời sống vợ chồng không có hạnh phúc, nên chị Y xin ly hôn với anh T là phù hợp với Điều 56 luật hôn nhân gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Y đối với anh T.
Con chung: Diệp Quang V, sinh ngày 30/11/2003, Diệp Trường G, sinh ngày 17/9/2005 và Diệp Hào K, sinh ngày 29/8/2013 hiện đang sống với chị Y, sau khi ly hôn chị Y xin tiếp tục nuôi. Xét thấy, cháu V, cháu G, cháu K đang sống với chị Y ổn định, các cháu phát triển bình thường. Anh T cũng không có ý kiến phản hồi về việc chị Y xin được nuôi các con khi ly hôn, nên thấy cần thiết để cho chị Y tiếp tục nuôi các con là phù hợp cũng như phù hợp với nguyện vọng của các cháu là khi chị Y và anh T ly hôn, các cháu đều xin ở với chị Y. Chị Y không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Tài sản chung và nợ chung: Chị Y khai không có nên không đề cập đến. Đối với anh T không phản hồi ý kiến yêu cầu xin ly hôn của chị Y nên không thể hiện có tài sản chung và nợ chung. Nếu sau này có tranh chấp, sẽ được xem xét giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Chị Y phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Võ Hoàng Y đối với anh Diệp Đức T về việc “ly hôn”.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Mai Võ Hoàng Y được ly hôn với anh Diệp Đức T.
Việc nuôi con: Chị Mai Võ Hoàng Y được quyền tiếp tục nuôi Diệp Quang V, sinh ngày 30/11/2003, Diệp Trường G, sinh ngày 17/9/2005 và Diệp Hào K, sinh ngày 29/8/2013, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con vì chị Y không có yêu cầu. Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, bên trực tiếp nuôi con không được quyền ngăn cản. Khi cần thiết có thể yêu cầu thay đổi quyền nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con 2. Về án phí: Chị Mai Võ Hoàng Y chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ nhà nước. Chị Y được khấu trừ 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0007848 ngày 01/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà, tỉnh Long An để thi hành.
Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án để xin xét xử phúc thẩm
Bản án về ly hôn số 168/2021/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 168/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 02/11/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về