Bản án về ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ RIỀNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 14/2022/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng 4 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 200/2021/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2021 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 12/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2022/QĐST-HNGĐ ngày 17/3/2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim Nh, sinh năm: 1995; Địa chỉ: Thôn t, Xã l, Huyện p, Tỉnh Bình Phước.

- Bị đơn: Anh Cao Ngọc H, sinh năm 1994; Địa chỉ: Thôn 8, Xã l, Huyện p, Tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim Nh trình bày:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Cao Ngọc H tự nguyện tìm hiểu, chung sống và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã l, huyện p, tỉnh Bình Phước vào ngày 17/5/2016.

Qúa trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, không hòa hợp với nhau về tính cách, hay cãi nhau dẫn đến vợ chồng sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Chị Nh xác định không thể chúng sống với nhau được nữa, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, không đạt được mục đích chung sống nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Cao Ngọc H.

[2] Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Cao Ngọc H: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập nhưng anh Cao Ngọc H vẫn vắng mặt không có lý do, không có văn bản trình bày ý kiến.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh Bình Phước phát biểu: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký: Kể từ thời điểm thụ lý vụ án đến khi xét xử sơ thẩm, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, người tham gia tố tụng thực hiện đúng, đầy đủ quy định Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nhi. Về con chung, tài sản chung, nợ chung không yêu cầu nêu không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng:

Chị Nguyễn Thị Kim Nh khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bị đơn anh Cao Ngọc H có hộ khẩu thường trú tại Thôn 8, Xã L Huyện P, Tỉnh Bình Phước. Tòa án nhân dân huyện P xác định quan hệ pháp luật của vụ án là “Ly hôn”. Căn cứ các Điều 28; 35; 39 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 51; 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.

Tại phiên tòa, anh Cao Ngọc H vắng mặt lần thứ hai không có lý do, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

[a] Xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim Nh, Hội đồng xét xử nhận định: Quan hệ hôn nhân giữa chị Nh, anh H là hôn nhân hợp pháp, có đăng ký kết hôn ngày 17/5/2016 tại Ủy ban nhân dân Xã L, Huyện P, Tỉnh Bình Phước.

Theo chị Nh, hôn nhân giữa chị và anh H phát sinh mâu thuẫn, hiện cả hai đã sống ly thân, không ai quan tâm đến ai. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã phân tích, giải thích cho chị Nh các hệ lụy, hậu quả xảy ra khi ly hôn để chị Nh đoàn tụ tiếp tục chung sống với anh H. Tuy nhiên, chị Nh xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục duy trì đời sống hôn nhân với anh H, chị Nh cương quyết đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn. Điều này cho thấy hôn nhân giữa chị Nh và anh H đã trở lên trầm trọng, mục đích chung sống hạnh phúc không đạt được do đó Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nh, chị NH được ly hôn với anh H.

[b] Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: Chưa có con chung nên không xem xét, giải quyết.

[c] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Riềng tại phiên tòa là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kim Nh phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28; 35; 39 và Điều 147, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Căn cứ các Điều 51; 53; 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim Nh.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim Nh ly hôn với anh Cao Ngọc H. Quan hệ hôn nhân giữa chị Nh và anh H chấm dứt kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.

[2] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Không xem xét, giải quyết.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

[4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kim Nh phải chịu 300.000 đồng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0015578 ngày 02/12/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.

[5] Quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 14/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:14/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Riềng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về