Bản án về ly hôn số 12/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 13/2021/TLST- HNGĐ ngay 12 thang 3 năm 2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 08/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoang C (C Hoang Nguyen) Địạ chỉ: Hoa Kỳ.

Điạ chi liên lac: Phương T, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng măt, có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Ba Lê Thi ̣Hoang P Điạ chỉ: Thi ̣trấn G, huyên V, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, đơn đề nghi ̣ xét xử và hòa giải vắng mặt và phiếu điều tra về hôn nhân và gia đình, nguyên đơn ông Nguyêñ trình bày:

Ông là người có nguồn gốc Viêt Nam định cư tại Hoa Kỳ và hiện mang quốc tịch Hoa Kỳ. Năm 2017, ông và bà Lê Thi ̣Hoang P kết hôn với nhau, được Ủy ban nhân dân huyện V, tỉnh Khánh Hòa cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 06 ngày 23/01/2017.

Sau khi kết hôn, ông ở lại Việt Nam môt thời gian ngắn rồi ông trở về Mỹ và một thời gian sau, bà P cũng qua Mỹ đòan tụ gia đình. Khỏang thời gian đó, vợ chồng ông sống với nhau rất hạnh phúc. Tuy nhiên, sau một thời gian chung sống, vơ chồng ông bắt đầu nay sinh mâu thuẫn do khác biệt về văn hóa, lối sống, không khí gia đinh vì thế luôn nặng nề, căng thẳng. Vợ chồng ông đã cố gắng tìm cách vượt qua các khác biệt để duy trì hôn nhân nhưng mâu thuẫn ngày càng trở nên gay gắt không thể hòa hợp. Vào khỏang tháng 10 năm 2019, bà P đã về Việt Nam sinh sống cho đến nay, con ông thì định cư tại Mỹ. Qua thời gian xa cách, ông nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm với nhau; vì vậy, ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn bà P.

Về con chung: Ông và bà P có với nhau 02 người con chung là Nguyễn Lê Hoang L (sinh ngày 01/10/2017) và Nguyễn Lê Hòang T (sinh ngày 01/10/2017), đều đang ở với bà P. Ông đồng ý để bà P nuôi cháu L, ông sẽ nuôi cháu T và như vậy, không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai, biên bản lấy lời khai và quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Lê Thi ̣Hoàng P trình bày:

Ba P thống nhất với trình bày của ông C về việc kết hôn và con chung. Năm 2019, ông C bao lanh cho ba và 02 con sang My theo diên đoan tu, ba sống tai My đươc 06 tháng va đươc cấp the xanh thơi han 10 năm. Tuy nhiên, do hoan canh kinh tế cua ông C kho khăn nên ông C đưa bà va cac con về lai Viêt Nam vao thang 10 năm 2019. Ông C ơ Viêt Nam đươc 10 ngay thi lấy toan bô giấy tơ tuy thân cua ba va cac con cung nư trang đam cươi quay lai My. Vi vây, ba va cac con phải ơ lại Viêt Nam. Tư khi về My đến nay, ông C không thưc hiên trach nhiêm chăm soc, nuôi dương 02 con chung. Vi vây, ba P đồng y ly hôn vơi ông C.

Về con chung: Ba P yêu cầu đươc nuôi ca 02 con chung và yêu cầu ông C cấp dương nuôi con mỗi thang la 10.000.000 đồng mỗi con cho đến khi cac con trương thanh.

Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa phát biểu: Tòa án đã tuân thủ các qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để ủy thác tư pháp lấy lời khai của nguyên đơn vì văn bản trình bày ý kiến của nguyên đơn được gửi kèm đơn khởi kiện trước khi Tòa án thụ lý vụ án là không đảm bảo; hơn nữa, nguyên đơn chưa có lời khai về cấp dưỡng nuôi con và để xác minh về điều kiện nuôi con hiện nay của bi đ̣ ơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục: Tai phiên toa, nguyên đơn ông Nguyễn Hoang C đang ở nước ngoài vắng măt va co đơn yêu cầu xư vắng măt. Căn cư vao điểm a khoan 5 Điều 477 cua Bô luât Tố tung dân sư, Toa an xet xư vắng măt ông Nguyễn Hoang C.

[2] Về đề nghị tạm ngừng phiên tòa để thu thập tài liệu, chứng cứ của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa: Kèm theo đơn khởi kiện và đơn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện, nguyên đơn ông Nguyễn Hoang C cung cấp cho Tòa án các tài liệu chứng cứ cũng như lời khai của ông liên quan đến các vấn đề cần giải quyết trong vụ án là về hôn nhân, con chung và cấp dưỡng nuôi con, đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt ông; các tài liệu này đều đã được hợp pháp hóa lãnh sự nên việc Tòa án sử dụng các tài liệu, chứng cứ này làm căn cứ giải quyết vụ án là đúng pháp luật. Về con chung, cả nguyên đơn và bi ̣ đơn đều xác định hai con chung hiện đang ở với bà Lê Thi ̣Hoang P tại Việt Nam, không ai có phản ánh về việc điều kiện nuôi con của bà P không đảm bảo; ông C còn đồng ý để bà P nuôi 01 cháu. Các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn, bi đ̣ ơn cung cấp và do Tòa án thu thập đã đầy đủ nên Hội đồng xét xử không chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa.

[3] Về nôi dung: Ông Nguyễn Hoang C va ba Lê Thi ̣ Hoang P tư nguyên kết hôn vơi nhau, đươc Uy ban nhân dân huyên V, tinh Khanh Hoa cấp Giấy chưng nhân kết hôn số 06 ngay 23/01/2017. Đây là hôn nhân hợp pháp.

[4] Ông Nguyễn Hoang C va ba Lê Thi ̣Hoang P đều xác định vợ chồng đã không chung sống từ thang 10/2019 khi ba P cùng 02 con chung về Viêt Nam sinh sống còn ông C sống tại Mỹ và vơ chồng không con tinh cam vơi nhau. Vi vây, Hôi đồng xet xư xet thấy yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Hoang C là có căn cứ nên được chấp nhận.

[5] Ông Nguyễn Hoang C va ba Lê Thi ̣Hoang P đều xac điṇ h co 02 ngươi con chung la chau Nguyễn Lê Hoang L (sinh ngay 01/10/2017) va chau Nguyễn Lê Hoang T (sinh ngay 01/10/2017), hiện đều đang sống với bà P. Hội đồng xét xử xét thấy: tinh đến thơi điêm xet xư, hai chau Nguyễn Lê Hoang L (sinh ngay 01/10/2017) va chau Nguyễn Lê Hoang T (sinh ngay 01/10/2017) chi mơi 03 tuôi 07 thang 06 ngay, các cháu đang sống ổn định với bà P trong khi ông C đang sinh sống ở nước ngoài. Vi vây, đê đam bao quyền lơi về mọi mặt của con, Hôi đồng xet xư xet thấy cần giao 02 con cho ba P trưc tiếp nuôi sau khi ly hôn, ông C có nghia vu cấp dương nuôi 02 con định kỳ hàng tháng, mỗi tháng 4.000.000 đồng cho mỗi con cho đến khi cac con đu 18 tuôi.

[6] Về tài sản chung, nơ chung: Cac đương sư không yêu cầu giải quyết.

[7] Về án phí: Ông Nguyễn Hoang C phải chịu 300.000 đồng án phí về ly hôn va 300.000 đồng an phi cấp dương nuôi con.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 110, Điều 116, Điều 117, Điều 118 và Điều 129 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Ông Nguyễn Hoang C được ly hôn ba Lê Thi ̣Hoang P.

2. Về con chung: Giao hai con chung Nguyễn Lê Hoang L (sinh ngay 01/10/2017) va Nguyễn Lê Hoang T (sinh ngay 01/10/2017) cho ba Lê Thi ̣Hoang P trưc tiếp nuôi sau khi ly hôn.

Ông Nguyễn Hoang C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về nghia vu cấp dương: Ông Nguyễn Hoang C co nghia vu cấp dương nuôi 02 con la Nguyễn Lê Hoang L (sinh ngay 01/10/2017) va Nguyễn Lê Hoang T (sinh ngay 01/10/2017) định kỳ hang thang, mỗi tháng 4.000.000 đồng cho mỗi con cho đến khi cac con đu 18 tuôi.

4. Về tai san chung, nơ chung: Đương sự không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.

5. Về án phí: Ông Nguyễn Hoàng C phải chịu 600.000 đồng (sáu trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0001441 ngày 08 thang 3 năm 2021 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Khánh Hòa. Như vậy, ông Nguyễn Hoang C chỉ còn phải nộp 300.000 đồng.

Qui định chung:

- Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án và bản án có hiệu lực thi hành, nếu người phải thi hành án không thi hành án thì còn phải trả lãi theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

- Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Ông Nguyễn Hoang C có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc kê từ ngày bản án được niêm yết, ba Lê Thi ̣Hoang P được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên an để đề nghị Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử theo trình tự phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

145
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 12/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:12/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về