Bản án về ly hôn số 117/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 117/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/07/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 562/2021/TLST - HNGĐ ngày 04/5/2021 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 91/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 18/6/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 57/2021/QĐST-HNGĐ ngày 25/6/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc T - Sinh năm: 1983 ĐKTT: Phường, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Bà T xin xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Tuấn H - Sinh năm: 1981 ĐKTT: Phường X, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Ông H vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải, đơn xin xét xử vắng mặt nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc T trình bày:

Tôi và ông Nguyễn Tuấn H tự nguyện kết hôn năm 2007, đăng ký kết hôn tại UBND phường X, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Quá trình chung sống thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Nay thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên tôi xin được ly hôn với ông H.

Về con chung: Chúng tôi có 01 con chung tên Nguyễn Thị Thùy T - SN: 01/01/2010. Trường hợp Tòa án cho ly hôn tôi xin nuôi con, tôi không yêu cầu ông H đóng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Tôi tự nguyện nộp toàn bộ án phí HNGĐ - ST theo quy định của pháp luật.

- Theo bản tự khai, biên bản hòa giải bị đơn ông Nguyễn Tuấn H trình bày: Tôi thừa nhận vợ chồng tôi tự nguyện kết hôn năm 2007, đăng ký kết hôn tại UBND phường X, Tp. Nha Trang. Quá trình chung sống thường xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nhưng tôi thấy tình cảm vợ chồng có thể hàn gắn được. Nay cô T xin ly hôn tôi không đồng ý vì tôi còn tình cảm với cô ấy.

Về con chung: Chúng tôi có 01 con chung tên Nguyễn Thị Thùy T - SN: 01/01/2010. Trường hợp Tòa án cho ly hôn tôi giao con cho cô T nuôi dưỡng, tôi không đóng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Theo quy định của pháp luật.

* Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Nha Trang phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong việc giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký là đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc T được ly hôn với ông Nguyễn Tuấn H.

- Về con chung: Bà T và ông H có có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị Thùy T - SN: 01/01/2010. Sau khi ly hôn bà T có nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho ông H do bà T không yêu cầu.

- Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét.

- Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp theo yêu cầu của bà Nguyễn Thị Ngọc T được xác định là tranh chấp hôn nhân gia đình về việc ly hôn và thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tòa án nhân dân thành phố Nha Trang đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai để ông Nguyễn Tuấn H tham gia phiên tòa nhưng ông Nguyễn Tuấn H vẫn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án và lời khai của đương sự xác định bà Nguyễn Thị Ngọc T và ông Nguyễn Tuấn H có đăng ký kết hôn ngày 19 tháng 10 năm 2007 tại Ủy ban nhân dân phường X, Tp. Nha Trang đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận.

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc T vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt. Theo nội dung đơn xét xử vắng mặt bà T vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Tuấn H.

- Về con chung: Sau khi ly hôn bà Nguyễn Thị Ngọc T có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung là cháu Nguyễn Thị Thùy T - SN: 01/01/2010 và không yêu cầu ông H đóng cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Xét: Cuộc sống chung vợ chồng giữa bà Nguyễn Thị Ngọc T và ông Nguyễn Tuấn H phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không quan tâm đến nhau nên tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt và không thể hàn gắn được. Hội đồng xét xử xét thấy: tình trạng hôn nhân đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nếu cứ tiếp tục duy trì cuộc sống chung cũng không đem lại hạnh phúc cho đôi bên nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Ngọc T là có cơ sở.

Về con chung: Bà Nguyễn Thị Ngọc T và ông Nguyễn Tuấn H có 01 con chung là cháu Nguyễn Thị Thùy T - SN: 01/01/2010. Sau khi ly hôn bà T có nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, bà không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung. Do đó, để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của cháu nên giao con chung cho bà T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Ngọc T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Ý kiến về việc giải quyết vụ án của đại diện Viện Kiểm sát tại phiên tòa là hoàn toàn có căn cứ nên chấp nhận.

[4] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 58, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 28, khoản 4 Điều 147; Điều 227 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc T được ly hôn với ông Nguyễn Tuấn H.

2.Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Thị Thùy T - SN: 01/01/2010 cho bà Nguyễn Thị Ngọc T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho ông H do bà T không yêu cầu.

Ông Nguyễn Tuấn H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, vì lợi ích của con, khi thấy cần thiết bà T và ông H đều có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng và thay đổi nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Ngọc T không yêu cầu, nên không xem xét.

Quy định: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ngọc T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí HNGĐ-ST nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2021/0000217 ngày 04/5/2021 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Nha Trang. Bà T đã nộp đủ án phí .

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử lại theo trình tự phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

266
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 117/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:117/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về