Bản án về ly hôn số 114/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 114/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/05/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 809/2022/TLST-HNGĐ, ngày 28 tháng 3 năm 2022 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 124/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/4/2022, , giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Duy T, sinh năm 1994.

Địa chỉ: Thôn Đ, xã D, huyện B, tỉnh Bắc Ninh. Xin vắng mặt.

Bị đơn: Bà Hoàng Thị A, sinh năm 1994.

Địa chỉ: 130/1, khu phố M, phường AB, thành phố H, tỉnh Đồng Nai. Xin vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Nguyễn Duy T trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Hoàng Thị A tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Dương, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn , hiện vợ chồng đã sống ly thân. Nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Không còn tình cảm với bà A nên ông xin được ly hôn với bà A.

-Về con chung: Giữa ông và bà A có 01 con chung là cháu Nguyễn Duy Hoàng GB, sinh ngày 25/11/2014. Ly hôn ông đồng ý giao con cho bà A nuôi dưỡng, tạm thời ông không cấp dưỡng.

-Về Tài sản chung và nợ chung: Ông T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo tự khai, quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Hoàng Thị A trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Duy T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Dương, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Trong quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc, sau đó đến cuối năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và sống ly thân từ đó đến nay. Không còn tình cảm với ông T nên bà đồng ý ly hôn.

-Về con chung: Giữa bà và ông T có 01 con chung là cháu Nguyễn Duy Hoàng GB, sinh ngày 25/11/2014. Ly hôn bà xin nuôi con, không yêu cầu ông T cấp dưỡng.

-Về Tài sản chung và nợ chung: Bà A xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả trA tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Nguyễn Duy T khởi kiện trA chấp ly hôn, bị đơn bà Hoàng Thị A có địa chỉ cư trú tại 130/1, khu phố M, phường AB, thành phố H, tỉnh Đồng Nai, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố Tụng Dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Ông Nguyễn Duy T và bà Hoàng Thị A tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bình Dương, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 01/2014, ngày 30/01/2015. Căn cứ Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì hôn nhân giữa ông T và bà A xác định là hôn nhân hợp pháp. Tòa án căn cứ vào các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành để giải quyết việc ông T xin ly hôn với bà A.

Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa ông T và bà A là có thật, cả hai vợ chồng đều xác định không còn tình cảm với nhau, đều thừa nhận quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm và thực tế đã sống ly thân, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, ông T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, bà A cũng đồng ly hôn. Xét đây là ý kiến tự nguyện của hai bên nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử nhận thấy, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa ông T và bà A đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T, cho ông T được ly hôn với bà bà A.

[4] Về con chung:

Giữa ông T và bà A có 01 con chung là cháu Nguyễn Duy Hoàng GB, sinh ngày 25/11/2014. Ly hôn ông T đồng ý giao con cho bà A nuôi dưỡng, tạm thời ông T không cấp dưỡng. Bà A xin được nuôi con, không yêu cầu ông T cấp dưỡng. Do vậy, cần giao cháu Nguyễn Duy Hoàng GB cho bà A trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà A không yêu cầu nên tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Ông T và bà A xác định không có, không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

-Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 235; Điều 266; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

-Căn cứ Điều 8, Điều 9, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 131 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2014;

-Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Duy T.

1.Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Duy T được ly hôn với bà Hoàng Thị A.

2.Về con chung: Giao cháu Nguyễn Duy Hoàng GB, sinh ngày 25/11/2014 cho cho bà A trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, tạm thời ông T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà A không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Ông T và bà A xác định không có, không yêu cầu giải quyết, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

4.Về án phí: Ông Nguyễn Duy T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, theo biên lai thu số 0001880, ngày 21/3/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa. Ông T đã nộp xong tiền án phí.

5.Về quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Duy T và bà Hoàng Thị A được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 114/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:114/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/05/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về