TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 111/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 30 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 249/2022/TLST- HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
100/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2022, Quyết định hoãn phiên tòa số 55/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Nguyễn Như H, sinh năm: 1997; địa chỉ: khu phố 5, phường H, thành phố T, tỉnh Tây Ninh. (Vắng mặt) Bị đơn: Anh Võ Anh P, sinh năm: 1992; địa chỉ: ấp T, xã Đ, huyện C, tỉnh Tây Ninh. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết, nguyên đơn chị Lê Nguyễn Như H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Võ Anh P chung sống và đăng ký kết hôn với nhau năm 2020 tại ủy ban nhân dân xã Thanh Điền, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường phát sinh mâu thuẩn do bất đồng ý kiến, quan điểm sống không hợp nhau, mục đích hôn nhân không đạt được; chị và anh P sống ly thân với nhua từ khoảng tháng 04/2022 cho đến nay. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Võ Anh P.
Về con chung: không có;
Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết;
Nợ chung: chị H xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn: anh Võ Anh P đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng, thông báo, quyết định và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trong hồ sơ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nguyên đơn tham gia tố tụng trong vụ án đã chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh P là đúng theo quy định pháp luật.
Về nội dung: anh P đã được Toà án niêm yết tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định nhưng anh P không đến Toà án trình bày ý kiến để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ đó cho thấy, tình trạng hôn nhân của chị H và anh P đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị H về việc ly hôn với anh P; Về con chung: không có; Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết; Về nợ chung: chị H xác định không có nên không đặt ra giải quyết; về án phí: chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: bị đơn là anh Võ Anh P có nơi cư trú tại: ấp T, xã Đ, huyện C, tỉnh Tây Ninh. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
Về thủ tục tố tụng: chị H có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, anh P đã được triệu tập hợp lệ theo quy định nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh P theo quy định.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị H và anh P chung sống và có đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Trong quá trình chung sống, chị H và anh P thường phát sinh mâu thuẩn do bất đồng ý kiến, tính tình không hợp nhau, mục đích hôn nhân không đạt được; chị và anh P sống ly thân từ khoảng tháng 4 năm 2022 đến nay.
Đối với anh P: Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh P vắng mặt không có lý do, cho thấy anh P không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng và từ bỏ quyền, nghĩa vụ của mình.
Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh P đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho chị H và anh P ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là phù hợp.
[3] Về con chung: không có.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: chị H không yêu cầu giải quyết tài sản chung và xác định không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.
[5] Về án phí: chị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các khoản 3 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội về việc quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Nguyễn Như H về việc ly hôn với anh Võ Anh P.
1. Về quan hệ hôn nhân: cho chị Lê Nguyễn Như H và anh Võ Anh P được ly hôn.
2. Về con chung: không có.
3. Về tài sản chung: chị H không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra giải quyết.
4. Về nợ chung: chị H xác định không có, không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.
5. Về án phí: chị H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0017533 ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành; chị H đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ
Bản án về ly hôn số 111/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 111/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về