Bản án về ly hôn số 111/2019/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 111/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 7 năm 2019 tại Toà án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý: 375/ 2019/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 133/2019/QĐXX-ST ngày 08/7/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị Bích L, sinh năm 1995.

Địa chỉ thường trú: 502, khu 3, ấp P, xã L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thành Tr, sinh năm 1990.

Địa chỉ thường trú: 59, tổ 4, khu phố 2, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

 (Các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn chị Huỳnh Thị Bích L trình bày:

Chị và anh Nguyễn Thành Tr chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường L, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 279/2014, ngày 11/12/2014. Quá trình chung sống ban đầu hạnh phúc nhưng từ tháng 08/2017 phát sinh mâu thuẫn trong vấn đề tình cảm, vợ chồng thường xuyên cãi vã, dẫn đến xung đột và không tôn trọng lẫn nhau. Vợ chồng anh chị đã nhiều lần cùng ngồi lại để giải quyết mâu thuẫn nhưng không có kết quả. Do vậy đời sống chung của vợ chồng không hạnh phúc dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn và tiếp tục chung sống. Anh chị đã ly thân từ đầu năm 2018 đến nay. Chị xác định mâu thuẫn giữa hai bên trầm trọng, cuộc sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án cho chị ly hôn với anh Tr.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Gia H, sinh ngày 25/02/2015. Ly hôn chị Huỳnh Thị Bích L yêu cầu giao cháu Nguyễn Gia H cho anh Nguyễn Thành Tr nuôi dưỡng, chị L cấp dưỡng nuôi con chung 3.000.000đồng/tháng.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do bận công việc nên chị L đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Tại bản tự khai và đơn xin xét xử vắng mặt cùng đề ngày 14/6/2019, bị đơn anh Nguyễn Thành Tr trình bày: Anh và chị L chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn năm 2014. Quá trình chung sống ban đầu hạnh phúc, nhưng từ tháng 11/2017 phát sinh mâu thuẫn do anh phát hiện chị L có quen một người đàn ông khác. Từ khi mở quán nhậu, anh phát hiện vợ có dấu hiệu không bình thường. Anh có bắt được chị L đi ngủ với người đàn ông làm tài xế hay vào quán nhậu tại nhà nghỉ M, anh có đánh chị L, sau đó anh và chị L có về chung sống lại với nhau nhưng không được nên vợ chồng đã ly thân từ ngày 28/4/2018. Từ đó đến nay, anh cố gắng hàn gắn nhưng không có kết quả. Chị L xin ly hôn, anh không đồng ý vì còn thương vợ thương con.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Gia H, sinh ngày 25/02/2015. Nếu ly hôn, anh yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Nguyễn Gia H, không yêu cầu chị L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, con chung: Anh Tr xác định không có.

Do bận công việc, anh Tr đề nghị được vắng mặt khi tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và khi xét xử vụ án.

Ngoài các chứng cứ các đương sự đã cung cấp từ khi thụ lý đến tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn, bị đơn không cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án: đã thực hiện đúng theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai thụ lý vụ án đúng thẩm quyền; xác định quan hệ pháp luật, tư cách của đương sự và thu thập chứng cứ đúng quy định của pháp luật.

+ Về việc giải quyết vụ án: Từ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ được thông qua tại phiên tòa hôm nay có đủ căn cứ chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L đối với anh Tr, về con chung đề nghị giao cháu Nguyễn Gia H cho anh Nguyễn Thành Tr trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của chị L về việc cấp dưỡng nuôi con số tiền 3.000.000đồng/tháng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tư cách tố tụng và quan hệ tranh chấp:

Chị Huỳnh Thị Bích L khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Thành Tr. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định chị L là nguyên đơn, anh Tr là bị đơn. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp việc nuôi con chung”.

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Thành Tr có địa chỉ thường trú và cư trú tại phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. C ăn cứ vào khoản 01 Điều 28, Điều 35, 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xác định yêu cầu khởi kiện của chị L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai nên được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

[3] Về thủ tục tố tụng khác: Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Bích L, bị đơn anh Nguyễn Thành Tr có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt chị Diễm, anh Tr theo quy định của pháp luật.

[4] Về nội dung tranh chấp:

[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị Bích L và anh Nguyễn Thành Tr chung sống tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 279/2014, ngày 11/12/2014. Đối chiếu quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định hôn nhân của chị L và anh Tr là hợp pháp.

Anh Tr và chị L đều thừa nhận sau quá trình chung sống ban đầu thì hai bên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, có lần anh Tr đánh chị L. Từ tháng 4 năm 2018 đến nay anh chị sống ly thân.

Chị L đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Tr. Anh Tr không đồng ý ly hôn vì cho rằng còn yêu thương vợ con, tuy nhiên anh Tr cũng thừa nhận nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng là do chị L có quan hệ ngoài hôn nhân, anh bắt gặp được và có đánh chị L, bản thân anh đã nỗ lực hàn gắn quan hệ vợ chồng nhưng không có kết quả. Do đó, xác định mâu thuẫn giữa chị L và anh Tr đã trầm trọng, cuộc sống chung không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Áp dụng quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Huỳnh Thị Bích L đối với anh Nguyễn Thành Tr.

[4.2] Về con chung: Quá trình chung sống chị L và anh Tr có 01 con chung tên Nguyễn Gia H, sinh ngày 25/02/2015. Ly hôn chị Huỳnh Thị Bích L yêu cầu giao cháu Nguyễn Gia H cho anh Nguyễn Thành Tr nuôi dưỡng, anh Tr cũng có nguyện vọng được nuôi dưỡng cháu H. Do đó, giao cháu Nguyễn Gia H cho anh Nguyễn Thành Tr trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: chị L tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung 3.000.000đồng/tháng mặc dù anh Nguyễn Thành Tr không yêu cầu cấp dưỡng. Xét thấy, đây là sự tự nguyện của chị L, đảm bảo cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển của cháu H nên ghi nhận.

[4.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị L và anh Tr khai không có nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

[5] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của HĐXX nên chấp nhận.

[6] Về án phí: Nguyên đơn chị Huỳnh Thị Bích L phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, 68, Khoản 4 Điều 147, 220, 228, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 71, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Huỳnh Thị Bích L đối với anh Nguyễn Thành Tr.

Cho chị Huỳnh Thị Bích L được ly hôn anh Nguyễn Thành Tr.

2. Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Gia H, sinh ngày 25/02/2015 cho anh Nguyễn Thành Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Huỳnh Thị Bích L cấp dưỡng nuôi con chung 3.000.000đồng/tháng (ba triệu đồng) cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Chị L, anh Tr có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, trong trường hợp cần thiết, một trong các bên có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không thanh toán số tiền trên, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải thanh toán cho người được thi hành án số tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị L, anh Tr khai không có nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí:

Chị Huỳnh Thị Bích L phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con. Khấu trừ số tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0004097 ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; chị L còn phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí.

Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Chị Huỳnh Thị Bích L, anh Nguyễn Thành Tr được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 111/2019/HNGĐ-ST

Số hiệu:111/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về