Bản án về ly hôn số 10/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 07/01/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 07 tháng 01 năm 2022 tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25A/2021/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2022 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21/12/2022 giữa các đương sự:

- Ngun đơn: Bà Lê Thị C, sinh năm 1973; Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Kiên Giang (Có mặt).

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1972; Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Kiên Giang (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/11/2021 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Lê Thị C trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà C và ông T tự nguyện tìm hiểu rồi chung sống như vợ chồng trên 20 năm nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định. Trong quá trình chung sống đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên tình cảm vợ chồng không còn . Nay vợ chồng thống nhất ly hôn để trả lại tự do cho nhau, không ai ràng buộc ai.

Về con chung: Bà C xác định trong thời gian chung sống vợ chồng có 02 người con chung tên là Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 01/01/1994, giới tính nam và Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 10/06/2001 giới tính nam. Hiện nay 02 con đã trưởng thành có cuộc sống riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà C xác định trong thời gian chung sống vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai đề ngày 24/11/2022 bị đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông thống nhất lời trình bày của bà C về quan hệ hôn nhân, vợ chồng bắt đầu chung sống từ năm 1992 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định; cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống . Nay bà C yêu cầu ly hôn ông T đồng ý ly hôn vì vợ chồng sống chung không còn hạnh phúc .

Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có 02 người con chung tên là Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 01/01/1994, giới tính nam và Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 10/06/2001 giới tính nam. Hiện nay 02 con đã trưởng thành có cuộc sống riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết .

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng không thiếu nợ ai, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên t òa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn bà C yêu cầu ly hôn với ông T. Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn”; Bị đơn ông Nguyễn Văn T có hộ khẩu thường trú tại ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Kiên Giang nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện nên Tòa nhân dân huyện Vĩnh Thuận thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Bà C và ông T bắt đầu chung sống với nhau từ năm 1992, ông bà chung sống là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn, quá trình chung sống ông, bà không đến Ủy ban nhân dân có thẩm quyền để đăng ký kết hôn là vi ph ạm Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng . Trong quá trình chung sống ông, bà xảy ra nhiều mâu thuẫn nên bà C xin ly hôn, ông T cũng thống nhất ly hôn. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà C và ông T.

[2.2] Về con chung: Bà C và ông T đều xác định trong thời gian chung sống vợ chồng có 02 người con chung tên là Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 01/01/1994, giới tính nam và Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 10/06/2001 giới tính nam. Hiện nay 02 con đã trưởng thành có cuộc sống riêng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung:

Về tài sản chung: Bà C và ông T xác định tài sản chung trong quá trình chung sống vợ chồng tự thỏa thuận. Ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Bà C và ông T xác định trong quá trình chung sống vợ chồng không thiếu nợ ai.

[3] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ, bà C chịu toàn bộ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Điêu 9, Điều 14, Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1 - Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Lê Thị C và ông Nguyễn Văn T.

2 - Về con chung: Các con đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3- Về tài sản chung và nợ chung:

Về tài sản chung: Bà C và ông T tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Bà C và ông T khai không có nợ chung.

4- Án phí sơ thẩm: Án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm bà Lê Thị C chịu 300.000đ, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300 .000đ theo biên lai thu số 0003602 ngày 11/11/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Vĩnh Thuận.

5- Quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án ( 07/01/2022).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Thuận - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về