Bản án về ly hôn số 10/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/01/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 24 tháng 01 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 358/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2021 về tranh chấp “ Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 150 /2021/QĐXX-ST ngày 09 tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị P, sinh năm 1982.

Địa chỉ: tổ 14, ấp 2, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh V, sinh năm 1983.

Địa chỉ: tổ 14, ấp 2, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

( Chị P xin vắng mặt, anh V vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện nguyên đơn chị Phan Thị P trình bày: Do quen biết nên chị và anh V xác lập quan hệ vợ chồng năm 2011, đăng ký kết hôn cùng năm tại Uỷ ban nhân dân xã T. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được 03 năm thì phát sinh mâu thuẩn và ly thân từ 2014 đến nay. Nguyên nhân do tính tình không hợp, vợ chồng thường hay cãi nhau nên mất hạnh phúc.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thị L sinh ngày 15/11/2012.

Hiện đang sống cùng chị.

Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Chị P xin ly hôn anh V. Con chung chị yêu cầu nuôi, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

- Bị đơn anh Nguyễn Thanh V dù được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt và không có lời trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định pháp luật Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Chị Phan Thị P khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Thanh V, yêu cầu giải quyết việc nuôi con chung của vợ chồng chị. Do đó xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo qui định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú tại huyện C, tỉnh Tiền Giang nên thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang theo qui định tại điểm a, khoản 1, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3] Sự vắng mặt đương sự trong vụ án: Nguyên đơn chị Phan Thị P ngày 09/12/2021 có đơn xin xét xử vắng mặt với lý do bận đi làm, không có thời gian đến Tòa án. Đối với anh Nguyễn Thanh V dù được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ điều 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt cả 02 đương sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, chị P và anh V tiến đến hôn nhân năm 2011 trên cơ sở có sự tìm hiểu nhau trước. Tuy nhiên, anh chị chỉ chung sống hạnh phúc trong thời gian ngắn đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuân va ly thân đến nay, không ai còn quan tâm đến ai. Nguyên nhân do anh chị tính tình không hợp nhau, thường hay xảy ra cự cãi làm cho tình cảm vợ chồng không còn. Chính quyền địa phương cũng xác định hiện tại chị P đang nuôi con chung. Đối với anh V dù được tống đạt đầy đủ văn bản tố tụng nhưng anh không tham gia hòa giải, xét xử, không có ý kiến việc chị P ly hôn. Từ đó cho thấy tình cảm vợ chồng anh chị không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử xem xét cho chị P được ly hôn với anh V là phù hợp điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thị L sinh ngày 15/11/2012, hiện đang sống cùng chị P. Chị P yêu cầu được nuôi con sau ly hôn. Xét thấy, hiện con chung đang sống cùng chị P, hiện vẫn phát triển bình thường và cũng có nguyện vọng sống cùng chị P. Do đó để tránh xáo trộn cuộc sống con chung và trên cơ sở nguyện vọng của con nên Hội đồng xét xử xem xét giao cháu Nguyễn Thị L cho chị P nuôi dưỡng là phù hợp điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị P không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xet giai quyêt.

[3] Về án phí: Chị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 57, 81, 83, 84, 85 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Phan Thị P.

1. Về hôn nhân: Cho chị Phan Thị P ly hôn với anh Nguyễn Thanh V.

2. Con chung: Tiếp tục giao con chung chưa thành niên tên Nguyễn Thị L, sinh ngày 15/10/2012 cho chị P nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Thanh V không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo qui định pháp luật.

3. Về án phí: Chị Phan Thị P phải chịu 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000796 ngày 22/10/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C xem như thi hành xong.

4. Về hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Phan Thị P, anh Nguyễn Thanh V có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 10/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:10/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/01/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về