Bản án về ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ R, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 09/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố R xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 202/2021/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 11/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh ngày: 22/6/1985; Nơi cư trú: Thôn HM, xã CTĐ, thành phố R, tỉnh Khánh Hòa. (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Nguyễn Hồng P, sinh ngày: 09/5/1983; Nơi cư trú: Thôn HM, xã CTĐ, thành phố R, tỉnh Khánh Hòa. (Vắng mặt)

NỘI DNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 02/11/2021 và bản tự khai ngày 23/11/2021, 16/02/2022 ngU đơn bà Nguyễn Thị L trình bày: Bà và ông Nguyễn Hồng P tự nguyện tìm hiểu, kết hôn, chung sống và được Ủy ban nhân dân xã CTĐ, thành phố R cấp giấy chứng nhận kết hôn số 41, quyển số 01 ngày 26/6/2007. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn. Do cuộc sống vợ chồng có nhiều bất đồng, mâu thuẫn, không tôn trọng nhau, bất hòa đã lâu nhưng không thể cảm thông nhau được. Ông P là người chồng không có trách nhiệm với gia đình, cuộc sống chung không mang lại hạnh phúc cho bà và các con. Do vậy, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông P.

- Về con chung: Bà và ông P có 02 con chung Nguyễn Cao Kỳ D, sinh ngày: 31/10/2007 và Nguyễn Cao Kỳ U, sinh ngày: 03/12/2014. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung và không yêu cầu ông Phúc cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Bà và ông P không có.

* Bị đơn ông Nguyễn Hồng P có mặt tại địa phương, ông P đã được Tòa án tiến hành đầy đủ các thủ tục theo pháp luật tố tụng dân sự nhưng ông Phúc cố tình vắng mặt, không đến Tòa để cung cấp lời khai cũng như tham gia vào các phiên hòa giải, xét xử.

* Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố R:

- Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật của người tiến hành tố tụng: Thẩm phán và Thư ký chấp hành đầy đủ và đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà L. Về quan hệ hôn nhân: Bà L được ly hôn ông P; về con chung: Giao 02 con chung cho bà L nuôi dưỡng, ông P không cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: Bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét; về án phí: Bà L phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm về “Ly hôn”.

* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án: Giấy chứng nhận kết hôn số 41, quyển số 01 ngày 26/6/2007 (bản chính); Giấy khai sinh của 02 con chung (bản sao); Giấy tờ chứng minh nhân thân của nguyên đơn; Biên bản xác minh ngày 19/11/2021, 23/11/2021.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án hôn nhân gia đình về “Ly hôn” mà bị đơn có nơi cư trú tại thành phố R theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố R.

[1.2] Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng:

Ngày 21/02/2022, nguyên đơn bà L có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Xét thấy yêu cầu của bà L là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà L.

Tại phiên tòa, vắng mặt bị đơn ông P nhưng ông P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông P.

[2] Về nội Dng vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà L và ông P tự nguyện tìm hiểu, chung sống với nhau và được Ủy ban nhân dân xã CTĐ, thành phố R cấp giấy chứng nhận kết hôn số 41, quyển số 01 ngày 26/6/2007 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Vợ chồng hạnh phúc một thời gian sau đó phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không thông cảm chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống nên bà L yêu cầu được ly hôn với ông P. Trong quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông P đến Tòa để trình bày ý kiến, tham gia hòa giải, xét xử nhưng ông P không chấp hành, thể hiện thái độ thờ ơ, bỏ mặc cuộc sống hôn nhân của ông bà. Tại biên bản xác minh ngày 23/11/2021, Ủy ban nhân dân xã CTĐ cung cấp: “Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn giữa bà Nguyễn Thị L và ông Nguyễn Hồng Ph thì chính quyền địa phương không biết, vì không có đơn yêu cầu hòa giải. Các con chung của bà L, ông P hiện nay do bà L nuỗi dưỡng.” Xét thấy: Vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, có nghĩa vụ sống chung với nhau nhưng ông P, bà L đã không còn tình nghĩa vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà L yêu cầu được ly hôn với ông P là có cơ sở, phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy, Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của bà L.

[2.2] Về con chung: Bà L và ông P có 02 con chung Nguyễn Cao Kỳ D, sinh ngày: 31/10/2007 và Nguyễn Cao Kỳ U, sinh ngày: 03/12/2014. Bà L yêu cầu được nuôi 02 con chung. Xét: Việc giao con cho ai nuôi dưỡng, giáo dục sau khi bố mẹ ly hôn là nhằm phát triển tốt cho con cả về mặt thể chất lẫn tinh thần. Các con chung đều là nữ, có nguyện vọng được sống cùng với mẹ và hiện nay các con cũng đang sống cùng với mẹ. Do đó, xuất phát từ lợi ích mọi mặt của con chung chưa thành niên, theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình, cần giao 02 con chung cho bà L nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà L không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét.

[2.3] Về tài sản chung: Bà L không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.

[3] Về án phí: Bà L phải nộp 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm về “Ly hôn”.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1, 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị L.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị L được ly hôn ông Nguyễn Hồng P.

2. Về con chung: Bà Nguyễn Thị L được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục 02 con chung Nguyễn Cao Kỳ D, sinh ngày: 31/10/2007 và Nguyễn Cao Kỳ U, sinh ngày: 03/12/2014.

Về cấp dưỡng nuôi con: Bà L không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp chăm sóc nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở, nhưng không được lạm dụng thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung.

3. Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị L không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xét.

4. Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm về “Ly hôn” nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên Phúc thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2021/0006655 ngày 17/11/2021 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố R. Vậy, bà L phải nộp 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm.

5. Bà Nguyễn Thị L, ông Nguyễn Hồng P có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về