Bản án về ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ N, TỈNH KHÁNH HÒA

Bản án 09/2022/HNGĐ-ST ngày25/02/2022 về ly hôn

Ngày 25 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố N, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 235/2021/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2021 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2022/QĐST-HNGĐ ngày 20/01/2022, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Võ Thị Thu X – sinh năm 1978; địa chỉ: 19 NX, tổ 21 TB, phường VH, thành phố N, Khánh Hòa. Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).

* Bị đơn: Trần An C – sinh năm 1967; địa chỉ: 19 NX, tổ 21 TB, phường VH, thành phố N, Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện gửi đến Tòa án, bản tự khai, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, biên bản hòa giải có tại hồ sơ, nguyên đơn bà Võ Thị Thu X trình bày: Tôi (X) và anh Trần An C tự nguyện kết hôn năm 2013, đăng ký kết hôn tại UBND phường VH, thành phố N. Chúng tôi có 01 con chung là Trần Bích T- sinh ngày 08/7/2015.

Cuộc sống chung không hạnh phúc, nguyên nhân vợ chồng không cùng quan điểm sống, anh C sống không có trách nhiệm với gia đình, thường bỏ nhà đi qua đêm và có quan hệ với người khác, về nhà thì lại kiếm chuyện gây khó khăn cho cuộc sống của vợ, con. Tôi khuyên nhủ nhiều nhưng anh C không thay đổi. Nay nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm không còn, tôi yêu cầu ly hôn.

Về con chung, tôi yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung vì từ khi sinh ra đến giờ con luôn sống cùng tôi, tôi không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, chúng tôi tự thỏa thuận với nhau về tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết; nợ chung không có.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đối với bị đơn là ông Trần An C để lấy lời khai, tham gia hòa giải nhưng ông C đều không có mặt để làm việc theo giấy triệu tập của Tòa nên Tòa án không lấy được lời khai của ông C và cũng không hòa giải được vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Võ Thị Thu X là nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt; ông Trần An C là bị đơn đã được Tòa án nhân dân thành phố N triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Mặc dù không lấy được lời khai của bị đơn và tại phiên tòa bị đơn cũng vắng mặt nhưng theo lời khai của nguyên đơn thì bà X, ông C kết hôn tự nguyện, đủ điều kiện kết hôn và đã được Ủy ban nhân dân phường VH, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa cấp chứng nhận kết hôn số 151/2013, quyển số 01/2013 ngày 20/9/2013. Nên quan hệ hôn nhân giữa bà Võ Thị Thu X và ông Trần An C được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình giải quyết vụ án bà X giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông C. Xét lời khai của bà X thì cuộc sống chung vợ chồng giữa bà X, ông C có nhiều mâu thuẫn và không tìm được phương pháp nào để tiếp tục sống chung với nhau nữa. Theo bà X do vợ chồng quan điểm sống bất đồng, ông C có mối quan hệ với người phụ nữ khác, thường bỏ nhà đi, khi về thì lại kiếm cớ gây sự khiến sinh hoạt hàng ngày của vợ con gặp nhiều khó khăn. Nay nhận thấy cuộc sống chung không hạnh phúc, tình cảm không còn nên bà X yêu cầu ly hôn. Như vậy mâu thuẫn giữa bà X, ông C đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Quá trình giải quyết vụ án, ông C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để giải quyết việc ly hôn giữa hai người nhưng ông C đều không có mặt để làm việc theo giấy triệu tập của Tòa án. Điều đó chứng tỏ ông C không quan tâm gì đến cuộc hôn nhân này nữa. Việc bà X yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần An C là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận yêu cầu này của bà X.

[3] Về con chung: Vợ chồng bà X, ông C có một con chung là Trần Bích T- sinh ngày 08/7/2015, theo bà X thì cháu từ khi sinh đến giờ và hiện luôn sống cùng mẹ. Do vậy yêu cầu của bà X được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến tuổi thành niên là chính đáng, phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận. Về cấp dưỡng nuôi con chung, bà X không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung: Bà X xác định tài sản chung tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết và xác định không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Bị đơn ông Trần An C đã được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều không đến Tòa án để trình bày ý kiến về việc kiện của nguyên đơn và Tòa án cũng không hòa giải được vụ án. Vì vậy không có cơ sở để giải quyết yêu cầu của ông Trần An C.

[5] Về án phí: Bà Võ Thị Thu X phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:

- Bà Võ Thị Thu X được ly hôn với ông Trần An C.

- Giao con chung là Trần Bích T- sinh ngày 08/7/2015 cho bà Võ Thị Thu X trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi thành niên, bà X không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi con. Ông Trần An C được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, khi cần thiết bà X, ông C đều có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con chung cũng như cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Bà Võ Thị Thu X xác định tài sản chung tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết; nợ chung không có nên Tòa không xét.

2. Về án phí: Bà Võ Thị Thu X phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm bà X đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0000552 ngày 04 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố N. Bà Võ Thị Thu X đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án, để yêu cầu Tòa án nhân tỉnh Khánh Hòa xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

269
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 09/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:09/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về