Bản án về ly hôn số 08/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƠN THÀNH - TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 08/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/02/2022 VỀ LY HÔN

Trong ngày 18 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 228/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2021, về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2022/QĐXX-ST ngày 18/01/2022, quyết định hoãn phiên tòa số 02/QĐST-HPT ngày 18/01/2022 của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Trần Thái T, sinh năm: 1983, địa chỉ cư trú: Tổ 2, ấp 5, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước; (Có mặt)

Bị đơn: Chị Trần Thị Q, sinh năm: 1980, địa chỉ cư trú: Tổ 02, ấp 12, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước; (Xin vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 07 tháng 12 năm 2021, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà nguyên đơn anh Trần Thái T trình bày:

Anh Trần Thái T và chị Trần Thị Q tự nguyện chung sống với nhau từ năm 20204 có đăng ký kết hôn Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc hay lừa dối. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì mâu thuẫn, nguyên nhân tính tình không hợp, thời gian tìm hiểu ít nên thường thường cãi vả nhau, khi vợ chồng mâu thuẫn chị Q bỏ về nhà mẹ ruột sống, vợ chồng đã tự sống ly thân nhau, mạnh ai nấy sống, không quan tâm nhau. Nay anh T xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt nên xin được ly hôn với chị Trần Thị Q để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Vợ chồng chưa có con chung.

Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung Về nợ chung: Không có.

Bị đơn chị Trần Thị Q trong bản tự khai nộp cho Tòa án ngày 20/12/2021 có ý kiến với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau:

Chị Q và anh Trần Thái T tự nguyện chung sống và kết hôn năm 2020, trước khi chung sống với anh T thì chị Q và anh T đều đã có vợ, có chồng nhưng đã ly hôn. Sau khi kết hôn, chị Q và anh T chung sống được thời gian ngắn thì mâu thuẫn, bất hòa không hòa hợp được nên tự sống ly thân nhau, không còn quan tâm, thương yêu nhau. Nay anh T yêu cầu ly hôn, chị Q cũng đồng ý ly hôn.

Con chung: Chưa có Tài sản chung, nợ chung: Không có.

Chị Q có đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn anh Trần Thái T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn. Bị đơn chị Trần Thị Q vắng mặt có đơn xin giải quyết vụ án vắng mặt. Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

Việc chấp hành theo quy định của pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 BLTTDS;

Về việc chấp hành theo quy đinh pháp luật của Hội đồng xét xử: Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm;

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chơn Thành tham gia phiên tòa đề nghị HĐXX: Căn cứ khoản 1, điều 28, điểm a, khoản 1, điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, điều 227, điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 9, 51, 56, 81,82,83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 27, Nghị quyết về án phí lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: cho anh T được ly hôn với chị Q, anh T phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Theo đơn khởi kiện và yêu cầu tại phiên tòa Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án “Ly hôn” do nguyên đơn anh Trần Thái T khởi kiện đối với bị đơn chị Trần Thị Q có nơi cư trú tại: tổ 8, ấp 12, xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

[2] Về sự có mặt của đương sự: Tại phiên tòa, chị đơn chị Q vắng mặt nhưng có đơn xin giải quyết vắng mặt, do dó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 bộ luật tố tụng dân sự Tòa án.

[3].Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Trần Thái T, Hội đồng xét xử xét thấy:

[3.1].Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Thái T và chị Trần Thị Q tự nguyện chung sống với nhau từ năm 20204 có đăng ký kết hôn Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Bình Phước. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc hay lừa dối. Việc kết hôn là do hai người hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc, đe dọa, lừa dối. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình thì đây là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống anh T và chị Q đều xác định vợ chồng chung sống được thời gian ngắn thì mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng bất hòa và tự sống ly thân mỗi người tự sống riêng, mạnh ai nấy sống, không quan tâm nhau nên anh T xin ly hôn, chị Q cũng đồng ý ly hôn nhưng do chị Q xin giải quyết vụ án vắng mặt nên Tòa án phải đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng của anh T và chị Q đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, đời sống vợ chồng không thể kéo dài. Do đó cần chấp nhận yêu cầu của anh T, cho anh Trần Thái T được ly hôn với chị Trần Thị Q.

[3.2].Về con chung: Không có nên không đặt ra để HĐXX xem xét, giải quyết.

[3.3].Về tài sản chung: Nguyên đơn, bị đơn đều khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3.4].Về nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do anh T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 9, 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 264, 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Trần Thái T.

Về hôn nhân: Cho anh Trần Thái T được ly hôn với chị Trần Thị Q.

2. Về án phí sơ thẩm: Anh Trần Thái T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số: 0011641 ngày 14/12/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 08/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:08/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chơn Thành - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về