Bản án về ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC LẶC, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 07/2022/HNGĐ-ST NGÀY 17/02/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 17 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 202/2022/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2021 Về việc “ Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 85/2021/QĐXXST- HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2022/QĐST-DS ngày 19 tháng 01 năm 2022.

Giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Phạm Văn T, sinh năm 1985 Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện N, tỉnh Thanh Hóa.

Bị đơn: Chị Đinh Thị P, sinh năm 1987 Nơi cư trú cuối cùng: Thôn T, xã T, huyện N, Thanh Hóa.

Tại phiên tòa có mặt anh T, vắng mặt chị P.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Phạm Văn T trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Đinh Thị P tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn ngày 10/11/2008 tại UBND xã T, huyện N. Sau khi cưới vợ chồng chung sống được khoảng 3 năm thì xảy ra mâu thuẫn, chị P bỏ nhà đi từ năm 2010 đến nay, anh và gia đình đã tìm kiếm chị P nhiều nơi nhưng không ai biết tin tức gì về chị P hiện nay đang ở đâu, nên tháng 6 năm 2020 anh đã đề nghị Tòa án tuyên bố chị P mất tích, Tòa án đã tiến hành thông báo tìm kiếm chị P, thông báo đã được đăng trên báo Nhân dân và phát sóng trên Đài tiếng nói Việt Nam, nhưng vẫn không có tin tức gì về chị P và tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 01/2021/QĐST-VDS ngày 08/3/2021 Tòa án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa đã tuyên bố chị Đinh Thị P mất tích.

Đến thời điểm hiện tại anh vẫn không có tin tức gì về chị P, nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn chị P.

Về con chung: Quá trình chung sống anh T và chị P không có con chung, nên anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: anh Phạm Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn chị Đinh Thị P: Tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 01/2021/QĐST-VDS ngày 08/3/2021 Tòa án nhân dân huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa đã tuyên bố chị Đinh Thị P mất tích. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Ngọc Lặc đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi cư trú cuối cùng của chị P và tiến hành xác minh tại Công an xã T, huyện N. Kết quả xác minh xác định chị Đinh Thị P có hộ khẩu thường trú tại thôn T, xã T, huyện N, nhưng hiện nay chị P không có mặt tại địa phương. Anh Phạm Văn T trình bày kể từ khi Tòa án tuyên bố chị P mất tích đến nay, chị P vẫn không về nhà, anh và gia đình vẫn không có tin tức gì về chị P. Vì vậy, Tòa án không thu thập được ý kiến của chị P đối với yêu cầu khởi kiện của anh T.

Tại phiên tòa: anh Phạm Văn T giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh ly hôn chị P.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa. Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn đã bị Tòa án tuyên bố mất tích nên chưa thực hiện được quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh T. Về hôn nhân anh Phạm Văn T được ly hôn chị Đinh Thị P; Về con chung: anh Tvà chị P không có con chung, anh T không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét; Về tài sản chung: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét; Về án phí: Anh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh T yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh ly hôn chị P, chị P có địa chỉ cư trú tại xã T, huyện N, tỉnh Thanh Hóa, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ngọc Lặc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị P đã bị Tòa án tuyên bố mất tích, Tòa án đã niêm yết các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị P theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu ly hôn và tình trạng hôn nhân giữa anh Phạm Văn T và chị Đinh Thị P:

Anh Phạm Văn T và chị Đinh Thị P chung sống tự nguyện có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn anh T và chị P chung sống đến năm 2010 chị P bỏ nhà đi và biệt tích từ đó cho đến nay, anh T và gia đình đã tìm kiếm nhiều nơi nhưng không có tin tức gì về chị P.

Như vậy, trong cuộc sống vợ chồng giữa anh T và chị P không có hạnh phúc, chị P đã bỏ đi biệt tích hơn mười năm nay, chị P không thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ vợ chồng là thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và thực hiện nghĩa vụ sống chung với anh T, chị P đã bị Tòa án tuyên bố mất tích, anh T yêu cầu ly hôn, Tòa án giải quyết cho anh T ly hôn chị P là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh Phạm Văn T và chị Đinh Thị P không có con chung, anh T không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Anh Phạm Văn T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Anh Phạm Văn T khởi kiện vụ án ly hôn, không thuộc trường hợp được miễn án phí, nên phải chịu án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Các Điều 51, 56 và Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQ14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Văn T: Anh Phạm Văn T được ly hôn chị Đinh Thị P.

3. Về án phí: Anh Phạm Văn T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Lặc theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0011776 ngày 25/10/2021.

4. Quyền kháng cáo: Anh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; chị P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

142
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 07/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Lặc - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về