Bản án về ly hôn số 07/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 07/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 403/2020/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 92/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thảo U, sinh năm 1978; Địa chỉ: ấp HC, xã SH, huyện CT, tỉnh Bến Tre.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Thành V, sinh năm 1977; Địa chỉ: ấp A, xã SĐ, thành phố BT, tỉnh Bến Tre.

Bà U có mặt, ông V vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thảo U trình bày:

Bà và ông V cưới nhau năm 1998, hôn nhân do tự nguyện, đã được UBND xã SĐ, thị xã BT (nay là thành phố BT), tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 28/7/2005. Sau khi kết hôn, thời gian đầu sống hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông V nhậu về đánh đập bà và có mối quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác. Năm 2017, bà đã nộp đơn xin ly hôn với ông V nhưng đã rút đơn để tạo cơ hội cho hai vợ chồng hàn gắn. Tuy nhiên, từ đó đến nay ông V vẫn không sửa đổi. Bà và ông V đã ly thân cách nay 03 tháng. Do xác định không còn tình cảm và không thể sống chung với ông V được nữa nên bà xin được ly hôn với ông V.

Về con chung: có Nguyễn Thành D, sinh ngày 08/12/1999 và Nguyễn Thành Ph, sinh ngày 21/10/2007. Bà yêu cầu được trực tiếp nuôi Nguyễn Thành Ph, không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con. Riêng Nguyễn Thành D đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có.

Bị đơn bà Nguyễn Thành V đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng qui định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng đều vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến.

Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre phát biểu quan điểm:

- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử, của Hội đồng xét xử tại phiên tòa và của người tham gia tố tụng là đúng với quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Về quan hệ hôn nhân, xét thấy hôn nhân giữa bà U và ông V lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà U. Về con chung: nguyện vọng của cháu Ph là muốn sống với mẹ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà U được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ph, ghi nhận bà U không yêu cầu ông Vcấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, bà U khai tự thỏa thuận, về nợ chung bà U khai không có nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Nguyễn Thị Thảo U và ông Nguyễn Thành V tự nguyện kết hôn, đã Ủy ban nhân dân xã SĐ, TP BT, tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 28/07/2005 nên được xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Do ông V cư trú trên địa bàn thành phố BT nên Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre thụ lý giải quyết vụ kiện “Xin ly hôn” nêu trên là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần mời ông V đến để tiến hành hòa giải nhưng ông V vẫn vắng mặt nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải được và đưa vụ án ra xét xử. Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cùng giấy triệu tập để dự phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: tại phiên tòa bà U vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn với ông V vì bà cho rằng bất đồng quan điểm sống giữa ông bà là quá lớn, không thể dung hòa được. Năm 2017, bà đã nộp đơn ly hôn với ông V nhưng đã rút đơn để tạo cơ hội cho ông V sửa đổi nhưng không có kết quả. Trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà thì bà cũng không thể nào tiếp tục chung sống cùng ông V được nữa. Hội đồng xét xử xét thấy quan hệ hôn nhân giữa ông bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu xin ly hôn của bà lan là có căn cứ nên chấp nhận.

[4] Về con chung: có Nguyễn Thành D, sinh ngày 08/12/1999 và Nguyễn Thành Ph, sinh ngày 21/10/2007. Cháu D đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Bà U xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ph sau khi ly hôn. Tòa án đã nhiều lần mời ông V đến để giải quyết vấn đề con chung nhưng ông V vẫn cố tình không đến. Hội đồng xét xử xét thấy việc giao cháu Ph cho bà U nuôi dưỡng là phù hợp với yêu cầu của bà U và nguyện vọng của cháu Ph, phù hợp quy định pháp luật nên chấp nhận. Bà U tự nguyện không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con nên ghi nhận.

[5] Về tài sản chung: bà U khai bà và ông Việt tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: bà U khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre tham gia phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[8] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng bà U phải nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: - Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 51, 56, 58, 59, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, 1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thảo U, bà Nguyễn Thị Thảo U được ly hôn với ông Nguyễn Thành V.

2. Về con chung:

- Giao Nguyễn Thành Ph, sinh ngày 21/10/2007 cho bà Nguyễn Thị Thảo U trực tiếp nuôi dưỡng.

- Ghi nhận bà Nguyễn Thị Thảo U không yêu cầu ông Nguyễn Thành V cấp dưỡng nuôi cháu Ph.

- Riêng Nguyễn Thành D, sinh ngày 08/12/1999 đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Ông Việt được quyền thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con 3. Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: bà U khai không có nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí: bà Nguyễn Thị Thảo U phải nộp 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003541 ngày 27/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Bà Nguyễn Thị Thảo U đã nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 07/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:07/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về