Bản án về ly hôn số 06/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỜ ĐỎ - THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2022 VỀ LY HÔN

Ngày 18 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 149/2021/TLST- HNGĐ ngày 18 tháng 11 năm 2021 về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn, nghĩa vụ chung. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2022/QĐXX-ST ngày 08 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Lê Hữu P, sinh năm 1972; Trú tại: Ấp T, xã T, huyện C, thành phố Cần Thơ. (có mặt)

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thuý K, sinh năm 1978; Trú tại: Ấp T, xã T, huyện C, thành phố Cần Thơ. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn anh Lê Hữu P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vào khoảng năm 1997, do mai mối, tìm hiểu, anh Lê Hữu P và chị Nguyễn Thị Thuý K tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới theo phong tục và có đăng ký kết hôn theo quy định. Thời gian đầu chung sống tình cảm vợ chồng hạnh phúc nhưng sau này phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do kinh tế gia đình làm ăn thất bại dẫn đến tình cảm vợ chồng phát sinh mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên chị K đã bỏ nhà đi sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng mâu thuẫn đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được nên anh P xin được ly hôn với chị K.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung: Cháu Lê Nguyễn Ngọc K, sinh ngày 12/4/2016, cháu Lê Duy K, sinh năm 1999 (trưởng thành) và cháu Lê Duy T, sinh năm 2003 (trưởng thành), hiện các cháu đang chung sống với anh P. Anh P yêu cầu được giành quyền nuôi cháu Ngọc K đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu Duy K và cháu Duy T đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Không có.

Về nghĩa vụ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn chị Nguyễn Thị Thuý K vắng mặt không rõ lý do.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cờ Đỏ:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến trước khi nghị án đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Lê Hữu P và chị Nguyễn Thị Thuý K.

Về nuôi con chung: Giao cháu Lê Nguyễn Ngọc K, sinh ngày 12/4/2016 cho anh P tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Ghi nhận anh P không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con.

Đối với cháu Duy K và cháu Duy T đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

Về chia tài sản chung, nghĩa vụ chung: Tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi có phát sinh tranh chấp.

Về án phí Hôn nhân và gia đình: Anh P phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã thẩm tra tại phiên tòa, qua kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật: Theo yêu cầu của nguyên đơn thì tranh chấp giữa các bên được xác định là tranh chấp về Ly hôn, về nuôi con chung, chia tài sản khi ly hôn và nghĩa vụ chung. Tòa án thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[1.2] Về việc tham gia tố tụng: Bị đơn chị Nguyễn Thị Thuý K vắng mặt không rõ lý do. Căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ tiến hành xét xử vắng mặt chị K.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân của anh P và chị K được xác lập trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do đó, có cơ sở xác định hôn nhân giữa anh P và chị K là hợp pháp. Anh P xác định thời gian đầu chung sống, tình cảm vợ chồng hạnh phúc nhưng thời gian sau này thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẩn là do kinh tế gia đình làm ăn thất bại dẫn đến tình cảm vợ chồng phát sinh mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên chị K đã bỏ nhà đi sống ly thân. Trong thời gian dài sống ly thân, vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Anh P nộp đơn khởi kiện xin ly hôn, Tòa án thụ lý giải quyết thì cũng tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng chị K đều vắng mặt không rõ lý do. Tại phiên tòa, anh P cương quyết xin ly hôn vì xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với chị K, chị K tiếp tục vắng mặt không rõ lý do. Điều đó chứng tỏ, mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa anh P và chị K đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, anh P xin ly hôn với chị K là có cơ sở nên chấp nhận.

[2.2] Về nuôi con chung: Vợ chồng có 03 con chung: Cháu Lê Nguyễn Ngọc K, sinh ngày 12/4/2016, cháu Lê Duy K, sinh năm 1999 (trưởng thành) và cháu Lê Duy T, sinh năm 2003 (trưởng thành). Anh P yêu cầu được giành quyền nuôi cháu Ngọc K đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con. Đối với cháu Duy K và cháu Duy T đều đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét giải quyết. Xét thấy: Từ lúc sống ly thân, anh P là người trực tiếp nuôi cháu Ngọc K và hiện cháu đang học trường ở gần nhà. Anh P có công việc, thu nhập ổn định và đã nuôi cháu Ngọc K đầy đủ về vật chất lẫn tinh thần. Quá trình sống ly thân, chị K không quan tâm, chăm sóc, giáo dục con chung. Chính vì vậy, để ổn định sự phát triển bình thường về mặt tâm lý cũng như thuận tiện trong việc chăm sóc nên cần thiết tiếp tục cho cháu Ngọc K sống ổn định như ban đầu. Căn cứ vào Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, giao cháu Ngọc K cho anh P tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Ghi nhận anh P không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con.

Đối với cháu Duy K và cháu Duy T đều đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung; Nghĩa vụ chung: Anh P xác định không có. Quá trình giải quyết vụ án, chị K vắng mặt không rõ lý do nên không ghi nhận được ý kiến của chị K về tài sản chung và nghĩa vụ chung. Do đó, tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi phát sinh tranh chấp.

[3] Án phí: Nguyên đơn anh P phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

[4] Từ những căn cứ trên, việc Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cờ Đỏ tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở, đúng pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227; Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Lê Hữu P và chị Nguyễn Thị Thuý K.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Lê Nguyễn Ngọc K, sinh ngày 12/4/2016 cho anh P tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành. Ghi nhận anh P không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con.

Đối với cháu Lê Duy K, sinh năm 1999 và cháu Lê Duy T, sinh năm 2003, đều đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

Dành quyền thăm nom con chung cho chị K, không ai có quyền cản trở. Tuy nhiên, chị K không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Nếu có thì anh P có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của chị K.

Vì lợi ích mọi mặt của con khi cần thiết có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 82; Điều 83; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

3. Về chia tài sản chung; Nghĩa vụ chung: Tách ra giải quyết thành vụ kiện khác khi có phát sinh tranh chấp.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Lê Hữu P phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0009099 ngày 18 tháng 11 năm 2021 thành tiền án phí. Công nhận anh P đã nộp xong.

5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 , Điều 7 a, Điều 7b và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự. Thời hạn thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

6. Án tuyên công khai, có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân Thành phố Cần Thơ xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cờ Đỏ - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về