Bản án về ly hôn số 06/2021/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 28/01/2021 VỀ LY HÔN

Trong ngày 28 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 50/2020/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2020, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hùng C, sinh năm: 1993. Nơi ĐKHKTT: Tổ 5x, phường H, quận C, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Nơi ở hiện tại: Khách sạn D, đường M, phường K, quận S, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Có mặt.

2. Bị đơn: Trần Ngọc Bảo Tr, sinh năm: 1996. Địa chỉ: 2c C st, St A, VIC 3021, Úc. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 10 năm 2020 và tại phiên toà sơ thẩm hôm nay, nguyên đơn ông Nguyễn Hùng C trình bày:

Ông và bà Trần Ngọc Bảo Tr đăng ký kết hôn ngày 06/10/2015 tại UBND phường B, quận C, thành phố Đà Nẵng, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông cùng nhau đi học và sống với nhau 2 năm tại Úc. Sau đó, ông đã quay về Việt Nam vào cuối năm 2018, còn bà Tr vẫn ở lại Úc tiếp tục học tập và làm việc. Do không còn đồng cảm được với nhau và không còn tình cảm với nhau nên tôi và bà Tr quyết định ly hôn. Nay xác định tình cảm không còn nên đề nghị Tòa án cho ông được ly hôn với bà Trần Ngọc Bảo Tr. Ông đề nghị Tòa án xem xét rút ngắn thời hạn giải quyết vụ án và không cần hòa giải.

Về con chung: Ông xác định ông và bà Trần Ngọc Bảo Tr không có con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông xác định ông và bà Trần Ngọc Bảo Tr không có tài sản chung và nợ chung.

*Tại đơn trình bày ý kiến đề ngày 14/9/2020 có chứng nhận Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Ô- xtrây-li-a (Úc) ngày 14/9/2020, bị đơn bà Trần Ngọc Bảo Tr trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà đồng ý ly hôn với ông Nguyễn Hùng C. Lý do là vì ở quá xa nên tình cảm của ông bà phai nhạt. Chính vì vậy bà đề nghị Tòa án giải quyết cho ông bà được ly hôn.

Về con chung: Bà xác định bà không có con chung với ông Nguyễn Hùng C.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà xác định không có.

Đng thời, bà viết đơn này đề nghị Tòa án Việt Nam xem xét giải quyết vụ án mà vắng mặt bà, bởi vì hiện nay bà Trđang cư trú và sinh sống tại Úc nên không thể về Việt Nam để pham gia tại phiên tòa được.

Bà và ông Nguyễn Hùng C đều đồng ý ly hôn và đã thống nhất các vấn đề cần giải quyết nên đề nghị Tòa án rút ngắn thời hạn giải quyết vụ án và không cần hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn ông Nguyễn Hùng C, sinh năm: 1993; địa chỉ: Khách sạn DTT2B, đường M, phường K, quận S, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam và bị đơn bà Trần Ngọc Bảo Tr, sinh năm: 1996; địa chỉ: 26 C st, St A, VIC 3021, Úc nên vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng, theo quy định tại các Điều 37, Điều 40, Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 123, Điều 127 của Luật hôn nhân và gia đình. Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với yêu cầu xin ly hôn có yếu tố nước ngoài của nguyên đơn ông Nguyễn Hùng C và bị đơn bà Trần Ngọc Bảo Tr, theo quy định tại Điều 122 của Luật hôn nhân và gia đình.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án cho bị đơn bà Trần Ngọc Bảo Tr theo đường dịch vụ bưu chính. Bà Trần Ngọc Bảo Tr có đơn trình bày ý kiến đề ngày 14/9/2020 có chứng nhận Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Ô- xtrây-li-a (Úc) ngày 14/9/2020 với nội dung đồng ý ly hôn, bà đề nghị Tòa án xét xử vụ án vắng mặt bà và đồng thời yêu cầu rút ngắn thời gian giải quyết vụ án. Vì vậy, HĐXX áp dụng điểm a khoản 5 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Trần Ngọc Bảo Tr.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Hùng C và bà Trần Ngọc Bảo Tr đăng ký kết hôn ngày 06/10/2015 tại UBND phường B, quận C, thành phố Đà Nẵng, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Đây quan hệ hôn nhân hợp pháp, nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân theo ông C trình bày là năm 2018 một mình ông về nước, còn bà Tr vẫn học tập và sinh sống tại Úc, vợ chồng không liên lạc với nhau nên tình cảm phai nhạt. Nay, ông xác định tình cảm vợ chồng không còn, yêu cầu Tòa giải quyết cho ông được ly hôn với bà Trần Ngọc Bảo Tr.

Xét yêu cầu ly hôn của ông Nguyễn Hùng C, thấy: Sau khi kết hôn năm 2015, vợ cồng ông C và bà Tr cùng nhau sinh sống tại Úc được hai năm, đến đầu năm 2018 thì ông C quay về Việt Nam sinh sống còn bà Tr vẫn tiếp tục ở lại định cư tại Úc nên mỗi người sống mỗi nơi, bản thân bà Tr cũng đồng ý ly hôn. Xét thấy, hôn nhân giữa ông C và bà Tr chỉ tồn tại về mặt hình thức, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, HĐXX thấy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông C đối với bà Tr là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Ông Nguyễn Hùng C và bà Trần Ngọc Bảo Tr xác định không có.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Nguyễn Hùng C và bà Trần Ngọc Bảo Tr xác định không có, nên HĐXX không đề cập đến.

[3] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Hùng C chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: điểm a khoản 5 Điều 477; Điều 469, Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 56, 122, 123 và 127 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc: “Ly hôn” của ông Nguyễn Hùng C đối với bà Trần Ngọc Bảo Tr.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Nguyễn Hùng C với bà Trần Ngọc Bảo Tr được ly hôn.

2. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Hùng C phải chịu 300.000 đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002723 ngày 27/10/2020 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Đà Nẵng. Ông Nguyễn Hùng C đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Hùng C được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Trần Ngọc Bảo Tr vắng mặt tại phiên tòa được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

273
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn số 06/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về