Bản án về ly hôn, nuôi con số 06/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CR, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 06/2022/HNGĐ-ST NGÀY 28/02/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 28 tháng 02 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố CR mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 185/2021/TLST –HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2021 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2021/QĐST – HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2021, Thông báo hoãn phiên tòa số 01/2022/TB – TA ngày 13 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 08/2022/QĐST – DS ngày 11 tháng 02 năm 2022; giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim N - Sinh năm: 1992 Nơi cư trú: Thôn Hòa D, xã C, thành phố CR, tỉnh Khánh Hòa.

Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

2. Bị đơn: Ông Võ Quang T - Sinh năm: 1989 Nơi cư trú: Thôn Hòa D, xã C, thành phố CR, tỉnh Khánh Hòa.

Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 18/10/2021, bản tự khai ngày 09/11/2021, các tài liệu trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Thị Kim N trình bày: Tôi và ông Võ Quang T tự nguyện kết hôn năm 2011, phường Đ, thành phố P, tỉnh Ninh Thuận cấp giấy chứng nhận kết hôn số 91, quyển số 01.2011, ngày 23/9/2011.

Trong quá trình chung sống vợ chồng không tôn trọng nhau, không có tiếng nói chung trong thời gian dài. Bên cạnh đó ông T còn thường xuyên xúc phạm tôi, hay nhậu nhoẹt, tụ tập bạn bè, vô trách nhiệm với gia đình và con cái. Hiện nay tôi không còn tình cảm và không muốn sống chung một nhà với ông T nữa nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho chúng tôi ly hôn.

Về con chung: Chúng tôi có tất cả 02 con chung tên Võ Kim K, sinh ngày:

26/7/2014 và Võ Minh N, sinh ngày 04/8/2017. Sau khi ly hôn tôi đề nghị Tòa án giao cả 02 con cho tôi trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có nợ chung.

Tại phiên tòa bị đơn ông Võ Quang T vắng mặt và trong suốt quá trình giải quyết vụ án ông T cũng không có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu khởi kiện nguyên đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố CR phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm.

Nguyên đơn chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn và nuôi con chung của nguyên đơn bà Trần Thị Kim N.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án ý kiến của nguyên đơn, ý kiến đại diện Viện kiểm sát.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Bị đơn ông Võ Quang T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt, Tòa án căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

- Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Trần Thị Kim N vắng mặt, tuy nhiên bà N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Tòa án căn cứ vào Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt nguyên đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim N và ông Võ Quang T tự nguyện kết hôn 2011, phường Đạo Long, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận cấp giấy chứng nhận kết hôn số 91, quyển số 01.2011, ngày 23/9/2011 nên xác định đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống: Trong quá trình chung sống giữa bà N và ông T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông T và bà N không tôn trọng nhau, không có tiếng nói chung trong thời gian dài. Bên cạnh đó ông T còn thường xuyên xúc phạm bà N, hay nhậu nhoẹt, tụ tập bạn bè, vô trách nhiệm với gia đình và con cái. Hiện nay bà N không còn tình cảm và không muốn sống chung với ông T nữa.

Qua xác minh, tại địa phương không nắm được tình trạng hôn nhân của bà N, ông T; tuy nhiên căn cứ vào lời khai của nguyên đơn và việc ông T từ chối đến Tòa theo triệu tập của Tòa án để giải quyết yêu cầu ly hôn của bà N cho thấy ông T không quan tâm đến cuộc hôn nhân này nữa. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa ông T, bà N đã đến mức trầm trọng, có kéo dài để sống chung thì mục đích hôn nhân cũng không đạt được. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Kim N đối với ông Võ Quang T.

[3] Về con chung: Nguyên đơn xác định có tất cả 02 (hai) con chung là Võ Kim K, sinh ngày: 26/7/2014 và Võ Minh N, sinh ngày 04/8/2017.

Xét thấy, sau khi ly hôn việc giao con chưa thành niên cho người nào nuôi dưỡng, giáo dục là nhằm mục đích giúp con chưa thành niên phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Nguyên đơn mong muốn được tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục cháu K và N, thực tế từ trước đến nay cháu cả 02 cháu sống cùng nguyên đơn và được đảm bảo đầy đủ điều kiện sống và học tập. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu K và N cho nguyên đơn được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn.

Nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Nguyên đơn bà Trần Thị Kim N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Trần Thị Kim N được ly hôn với ông Võ Quang T.

2. Về con chung: Giao cháu Võ Kim K, sinh ngày: 26/7/2014 và Võ Minh N, sinh ngày 04/8/2017 cho bà Trần Thị Kim N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn. Bà N không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn vì quyền lợi của con, các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con; Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

3. Về án phí: Bà Trần Thị Kim N phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn. Bà Trần Thị Kim N đã nộp 150.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại biên lai số AA/2021/0006593 ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố CR. Như vậy, bà Trần Thị Kim N còn phải nộp 150.000 (Một trăm năm mươi nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Quy định: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án; quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

129
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con số 06/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:06/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cam Ranh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về