Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 13/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 26 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 446/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 601/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/12/2020, quyết định hoãn phiên phiên tòa số 05/2021/QĐST-HNGĐ ngày 05/01/2021 giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Đinh Thị Thùy T, sinh năm 1993 Nơi cư trú: hẻm 123 T, phường P, thành phố P, tỉnh B

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Nhật H, sinh năm 1993 Nơi cư trú: 115/20 S, khu phố B, phường L, thành phố P, tỉnh B Tại phiên tòa có mặt bà T, vắng mặt ông H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Đinh Thị Thùy T trình bày:

Bà Đinh Thị Thùy T và ông Nguyễn Nhật H tự nguyện tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận vào ngày 04/4/2018. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra xung đột, mâu thuẫn do lối sống không hợp nhau. Nay bà T xác định không còn tình cảm vợ chồng và không thể hàn gắn được nữa, bà T yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn ông Nguyễn Nhật H.

- Về con: bà T, ông H có 01 con là Nguyễn Hoàng Q - sinh ngày 20/4/2020. Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con và không yêu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn ông Nguyễn Nhật H không đến Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Đối với Thẩm phán, Thư ký Tòa án từ khi thụ lý đến khi xét xử thực hiện đúng theo thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) thể hiện sự vô tư khách quan khi xét xử. Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng.

- Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà T về việc ly hôn ông H. Về con: bà T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con. Bà T không yêu cấp dưỡng nuôi con nên không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa cũng như căn cứ vào kết quả tranh trụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: bị đơn ông Nguyễn Nhật H có nơi cư trú tại khu phố B, phường L, thành phố P, tỉnh B. Căn cứ vào khoản 01 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 01 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, yêu cầu khởi kiện về việc giải quyết ly hôn của bà T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết.

[2] Tại phiên tòa, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn ông Nguyễn Nhật H vắng mặt đến lần thứ hai, do đó, hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 02 Điều 227, khoản 03 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: Bà Đinh Thị Thùy T và ông Nguyễn Nhật H đăng kí kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 23, ngày 04/4/2018 tại Ủy ban nhân dân phường L, thành phố P, tỉnh B nên quan hệ hôn nhân của bà T và ông H là hợp pháp. Luật hôn nhân và gia đình quy định vợ chồng thì phải biết thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau cùng xây dựng gia đình hạnh phúc đồng thời phải biết tôn trọng, giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau nhưng thực tế cuộc sống hôn nhân của bà T, ông H không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn quan tâm, tôn trọng, tin tưởng nhau. Tòa án đã tạo điều kiện cho các đương sự hòa giải nhưng không thành vì ông H vắng mặt. Như vậy HĐXX nhận thấy tình trạng hôn nhân của các đương sự thật sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, để đảm bảo quyền lợi và ổn định cuộc sống cho các bên, HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T, bà T được ly hôn ông H.

[4] Về con, bà T, ông H có 01 con là Nguyễn Hoàng Q - sinh ngày 20/4/2020. Bà T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con. Xét thấy cháu Quân dưới 36 tháng tuổi nên giao con bà T nuôi dưỡng là phù hợp. Về cấp dưỡng nuôi con: bà T đã được giải thích về quyền yêu cầu cấp dưỡng nhưng bà T vẫn không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản và nợ: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Căn cứ vào khoản 04 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Đinh Thị Thùy T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ:

- khoản 01 Điều 28, khoản 01 Điều 35, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 02 Điều 227, khoản 03 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự;

- Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.

*Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện về việc xin ly hôn, nuôi con của bà Đinh Thị Thùy T.

Về quan hệ hôn nhân: Bà Đinh Thị Thùy T được ly hôn với ông Nguyễn Nhật H.

Về con: bà Đinh Thị Thùy T trực tiếp nuôi dưỡng con Nguyễn Hoàng Q - sinh ngày 20/4/2020. Bà T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Bà Đinh Thị Thùy T, ông Nguyễn Nhật H có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung sau khi ly hôn. Bà Đinh Thị Thùy T không được ngăn cản ông Nguyễn Nhật H trong việc thăm nom, chăm sóc và giáo dục các con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Bà Đinh Thị Thùy T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc giải quyết ly hôn. Bà T đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí do Chi cục Thi hành án Dân sự Thành phố Phan Thiết thu theo biên lai số 0007963 ngày 07/10/2020 nay được chuyển sang án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Quyền kháng cáo của các đương sự là 15 ngày, đối với bà Đinh Thị Thùy T tính từ ngày tuyên án (26/01/2021), đối với ông Nguyễn Nhật H tính từ này nhận được bản án hoặc niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 13/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Thiết - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về