Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 32/2021/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 31 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 465/2020/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2021/QĐST-HNGĐ ngày 04/5/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị A, sinh năm: 1989 (vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: thôn B, xã C, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.

Bị đơn: Anh Huỳnh Anh D, sinh năm: 1993 (vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: thôn B, xã C, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án của nguyên đơn chị Nguyên Thị A trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Huỳnh Anh D tự nguyện tìm hiểu, yêu thương và đăng ký kết hôn vào năm 2013 tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống tại thôn B, xã C, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận. Quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, lý do anh D thường xuyên cờ bạc, gây nợ nần, không lo làm ăn, chị đã nhiều lần trả nợ cho anh D và khuyên can anh D nhưng không được. Từ năm 2018 đến nay, mặc dù vợ chồng vẫn sống chung nhưng mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm chăm sóc nhau, anh D thường xuyên bỏ nhà đi, tự làm kiếm tiền tiêu xài cá nhân, lâu lâu mới về thăm con. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng đã không còn, không thể hàn gắn để chung sống hạnh phúc nên chị đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Huỳnh Anh D.

Về con chung: chị và anh Huỳnh Anh D có 01 con chung tên Huỳnh Nguyễn Ngọc Anh E sinh ngày 27/11/2013 và hiện nay đang sinh sống với chị. Nguyện vọng sau khi ly hôn chị yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: chị Nguyễn Thị A không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Quá trình giải quyết, bị đơn là anh Huỳnh Anh D không đến Tòa án để trình bày ý kiến mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần.

Vụ án không tiến hành hòa giải được do anh Huỳnh Anh D vắng mặt.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Thuận Nam tham phát biểu việc kiểm sát tuân theo pháp luật trong vụ án:

Thẩm phán, Hội đồng xét xử và E ký phiên tòa tiến hành tố tụng đúng pháp luật; nguyên đơn chấp hành pháp luật, bị đơn không chấp hành pháp luật.

Về nội dung vụ án: Qua lời khai của đương sự và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, xét thấy yêu cầu ly hôn, nuôi con chung của nguyên đơn là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị A nộp đơn xin ly hôn với anh Huỳnh Anh D (Cư trú tại: thôn B, xã C, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận), căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.

[2] Về việc xét xử vắng mặt đương sự: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị A có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và vắng mặt tại phiên tòa. Bị đơn anh Huỳnh Anh D lần thứ 2 vắng mặt tại phiên tòa mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo thủ tục chung.

[3] Về yêu cầu của đương sự:

[3.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về yêu cầu ly hôn: Theo các tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết vụ án xác định được chị Nguyễn Thị A và anh Huỳnh Anh D có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận vào năm 2013. Quá trình chung sống, giữa chị Nguyễn Thị A và anh Huỳnh Anh D phát sinh nhiều mâu thuẫn trong thời gian dài, mạnh ai nấy sống, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Hơn thế nữa, Tòa án đã tống đạt hợp lệ nhiều lần giấy triệu tập và tiến hành các phiên hòa giải nhưng anh Huỳnh Anh D đều vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến cho Tòa án, cho thấy anh D cũng không có thiện chí hàn gắn tình cảm với chị A. Như vậy có thể khẳng định tình trạng hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị A và anh Huỳnh Anh D đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xét thấy việc chị Nguyễn Thị A yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Huỳnh Anh D là có căn cứ nên Tòa án chấp nhận.

[3.2] Về yêu cầu nuôi con: chị Nguyễn Thị A và anh Huỳnh Anh D có 01 người con chung tên Huỳnh Nguyễn Ngọc Anh E, sinh ngày 27/11/2013, chị A có nguyện vọng sau khi ly hôn được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Nhận thấy, từ khi sinh ra cho đến nay cháu E sinh sống với chị A, chị A có đủ điều kiện nuôi dưỡng con, đồng thời để đảm bảo cho sự phát triển bình thường, ổn định về thể chất cũng như tinh thần của cháu E, Hội đồng xét xử xét thấy cần tiếp tục giao cháu Huỳnh Nguyễn Ngọc Anh E cho chị Nguyễn Thị A được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp pháp luật. Chị Nguyễn Thị A không yêu cầu anh Huỳnh Anh D cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị Nguyễn Thị A không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Xét các đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Thuận Nam tại phiên tòa có cơ sở, phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí: chị Nguyễn Thị A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị A, chị Nguyễn Thị A được ly hôn anh Huỳnh Anh D.

2. Về con chung: Giao con chung chưa thành niên tên Huỳnh Nguyễn Ngọc Anh E sinh ngày 27/11/2013 cho chị Nguyễn Thị A được quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Hiện nay cháu Huỳnh Nguyễn Ngọc Anh E đang ở với chị A.

Anh Huỳnh Anh D không phải cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị A phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008769 ngày 16/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận, chị Nguyễn Thị A đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về kháng cáo: chị Nguyễn Thị A và anh Huỳnh Anh D được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

411
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con số 32/2021/HNGĐ-ST

Số hiệu:32/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Nam - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:31/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về