TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
BẢN ÁN 10/2022/HNGĐ-ST NGÀY 18/02/2022 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 18/02/2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 03/2021/TLST - HNGĐ ngày 11/10/2021 về việc ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 09/2021/QĐXX-HNGĐ, ngày 27/12/2021; Quyết định hoãn phiên tòa số : 10/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10/01/2022; Quyết định hoãn phiên tòa số : 11/2022/QĐST-HNGĐ ngày 14/01/2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số : 16/2022/QĐST-HNGĐ ngày 10/02/2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng N; Sinh năm : 1993; Địa chỉ: Tiểu khu 9, thị trấn T, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La; Có mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Anh Đặng Việt A; Sinh năm : 1993; Địa chỉ: Tiểu khu 9, thị trấn T, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La; Nơi ở hiện nay : Số nhà 182, phố N, phường T, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương; Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng N trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Đặng Việt A kết hôn với nhau từ ngày 21/9/2016 tại UBND thị trấn T, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bên nào ép buộc. Chị N, anh Việt A chung sống hạnh phúc với nhau đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi nhau, không tìm được tiếng nói chung, cuộc sống hôn nhân rơi vào bế tắc. Từ đó cho đến nay chị và anh đã sống ly thân, mỗi người một nơi, không ai quan tâm đến ai. Chị N nhận thấy cuộc hôn nhân này không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn tin tưởng, thương yêu nhau, không thể chia sẻ mọi khó khăn trong cuộc sống nên đã viết đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu giải quyết cho chị được ly hôn anh Việt A.
Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung : Trong thời gian chung sống anh, chị có hai con chung: Cháu Đặng Tiến K, sinh ngày 11/3/2017; Cháu Đặng Tiến Kh, sinh ngày 06/7/2018. Chị N đề nghị được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục hai cháu. Không yêu cầu anh Đặng Việt A phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Không có.
Về tài sản riêng: Không có.
Về nợ chung : Chị N cam đoan không có nợ chung.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng c ứ chị N không cung cấp thêm chứng cứ cho Tòa án và không yêu cầu triệu tập đương sự khác, người làm chứng, người tham gia tố tụng. Tại phiên tòa nguyên đơn chị N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Kể từ khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án cho đến trước khi ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của pháp luật. Thụ lý đúng thẩm quyền tại Điều 28, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đúng quan hệ pháp luật, xác định đầy đủ tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ đầy đủ đúng quy định. Đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, gửi kịp thời các văn bản tố tụng cho viện kiểm sát và tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho những người tham gia tố tụng theo quy định tại các Điều 97, Điều 195, Điều 196, Điều 198, Điều 203, Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật của Thư ký phiên tòa: Tại phiên tòa đã thực hiện theo đúng quy định tại Điều 51, Điều 237 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự đúng theo quy định tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của bị đơn anh Đặng Việt A : Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ theo điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: : Áp dụng Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 26, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Đề nghị:
Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Hồng N được ly hôn với anh Đặng Việt A.
Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Giao hai cháu Đặng Tiến K, sinh ngày 11/3/2017 và cháu Đặng Tiến Kh, sinh ngày 06/7/2018 cho chị N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Anh Việt A không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
* Những yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm tố tụng ở giai đoạn sơ thẩm: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Xét yêu cầu giải quyết việc ly hôn của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, bị đơn có nơi cư trú tại huyện Thuận Châu nên Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của bị đơn anh Đặng Việt A: Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 Bộ luật Tố tụng dân sự : Thông báo về việc thụ lý vụ án; Giấy triệu tập đương sự; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Đặng Việt A. Tuy nhiên bị đơn anh Đặng Việt A vẫn không chấp hành sự có mặt tại Tòa án để tham gia tố tụng. Đến phiên tòa hôm nay bị đơn vẫn tiếp tục vắng mặt không có lý do. Điều này thể hiện ý thức chấp hành pháp luật tố tụng dân sự của bị đơn không nghiêm túc, không tôn trọng pháp luật, đã từ chối quyền được chứng minh phản đối yêu cầu của nguyên đơn quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử, giải quyết vụ án theo quy định và tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Đặng Việt A phải chịu mọi hậu quả của việc vắng mặt theo quy định tại khoản 25 Điều 70 và Điều 91 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng N và anh Đặng Việt A kết hôn với nhau từ ngày 21/9/2016 tại UBND thị trấn Thuận Châu, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La kết hôn do hai bên tự nguyện, không bên nào bị cưỡng ép, lừa dối. Sau khi kết hôn chị N và anh Việt A chung sống hoà thuận hạnh phúc với nhau đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã, không tìm được tiếng nói chung, cuộc sống hôn nhân rơi vào bế tắc. Từ đó cho đến nay chị và anh đã sống ly thân, mỗi người một nơi, không ai quan tâm đến ai.
Từ các căn cứ trên cho thấy nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng chị N và anh Việt A đã thực sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N, xử cho chị Nguyễn Thị Hồng N được ly hôn với anh Đặng Việt A.
[3]. Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Trong thời gian chung sống anh, chị có hai con chung: Cháu Đặng Tiến K, sinh ngày 11/3/2017; Cháu Đặng Tiến Kh, sinh ngày 06/7/2018. Nay ly hôn nguyện vọng của chị N là được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục hai cháu Đặng Tiến K và cháu Đặng Tiến Kh, không yêu cầu anh Việt A phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Hội đồng xét xử căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đảm bảo quyền lợi của con chưa thành niên, xem xét chị N có điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con hàng ngày. Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho các cháu như ăn mặc, học hành, những điều kiện cho sự phát triển về thể chất và tinh thần, tâm sinh lý. Giao hai cháu Đặng Tiến K và cháu Đặng Tiến Kh cho chị N được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các cháu. Chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung là có căn cứ cần được chấp nhận, hợp tình, hợp lý, sau khi ly hôn anh Việt A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó căn cứ Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
[4].Về tài sản chung: Không có.
[5]. Về tài sản riêng: Không có.
[6]. Về nợ chung: Không có.
[7]. Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;
khoản 1 Điều 26, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dung án phí và lệ phí Tòa án: Chị Nguyễn Thị Hồng N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.
[8]. Về quyền kháng cáo : Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 25 Điều 70, Điều 91, khoản 4 Điều 147, Điều 177, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 26, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Hồng N được ly hôn với anh Đặng Việt A.
2. Về con chung: Xử giao cháu Cháu Đặng Tiến K, sinh ngày 11/3/2017; Cháu Đặng Tiến Kh, sinh ngày 06/8/2018 cho chị Nguyễn Thị Hồng N là được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Đặng Việt A không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thuận Châu theo biên lai thu số: AA/2021/0000804, ngày 11/10/2021.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Hồng N có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
Anh Đặng Việt A có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./
Bản án về ly hôn, nuôi con chung số 10/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 10/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuận Châu - Sơn La |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/02/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về