TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 69/2022/HNGĐ-ST NGÀY 14/09/2022 VỀ LY HÔN GIỮA ÔNG H VÀ BÀ D
Ngày 14 tháng 9 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 249/2022/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2022 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
78/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Vũ Đức H, sinh năm 1977.
Địa chỉ: Khu phố A, Phường B, thành phố BT, tỉnh Bến Tre.
- Bị đơn: Bà Phan Thị Hồng D, sinh năm 1988.
Địa chỉ: ấp BC, xã BP, thành phố BT, tỉnh Bến Tre.
Ông H, bà D có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nguyên đơn ông Vũ Đức H trình bày:
Ông và bà Phan Thị Hồng D tự nguyện kết hôn năm 2016, có thực hiện thủ tục và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi cưới, thời gian đầu chung sống có hạnh phúc. Đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm sống nên đã sống ly thân từ năm 2021 đến nay. Do xác định không còn tình cảm nên xin được ly hôn với bà Phan Thị Hồng D.
Về con chung: có Vũ Đức L, sinh ngày 06/7/2016, hiện đang sống với ông, ông yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu bà D cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tại đơn đề nghị giải quyết vắng mặt bị đơn bà Phan Thị Hồng D trình bày: Về quan hệ hôn nhân: đồng ý ly hôn với ông Vũ Đức H.
Về con chung: đồng ý để Vũ Đức L, sinh ngày 06/7/2016 tiếp tục sống với ông Vũ Đức H, bà không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: không có.
Do bận công việc làm ăn nên tự nguyện đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.
Quan điểm của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử, của Hội đồng xét xử tại phiên tòa và của người tham gia tố tụng là đúng với quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Vũ Đức H. Về con chung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho ông Vũ Đức H được tiếp tục nuôi, ghi nhận việc ông H tự nguyện không yêu cầu bà D cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: ông H, bà D đều khai không có nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Ông Vũ Đức H và bà Phan Thị Hồng D tự nguyện kết hôn, đã được Ủy ban nhân dân Phường B, thành phố BT, tỉnh Bến Tre cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 08/6/2016 nên được xem là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Do bà D cư trú tại thành phố Bến Tre nên Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre thụ lý giải quyết vụ kiện “Xin ly hôn” nêu trên là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn Vũ Đức H và bị đơn Phan Thị Hồng D đều có yêu cầu giải quyết, xét xử vắng mặt nên không thể tiến hành hòa giải được. Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt nguyên đơn Vũ Đức H và bị đơn Phan Thị Hồng D.
[3] Về quan hệ hôn nhân: xét thấy quan hệ hôn nhân giữa ông bà đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà D cũng đồng ý với các yêu cầu khởi kiện của ông Hùng nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H.
[4] Về con chung: có Vũ Đức L, sinh ngày 06/7/2016. Xét thấy, con chung hiện đang sống với ông H và ông H yêu cầu được tiếp tục nuôi con nên chấp nhận yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung của ông H.
Ghi nhận ông H tự nguyện không yêu cầu bà D cấp dưỡng nuôi con.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: ông H, bà D đều khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bến Tre tham gia phiên tòa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[7] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng ông H phải nộp theo quy định của Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên, Căn cứ:
QUYẾT ĐỊNH
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 51, 56, 58, 59, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Vũ Đức H. Ông Vũ Đức H được ly hôn với bà Phan Thị Hồng D.
2. Về con chung: ông Vũ Đức H là người trực tiếp nuôi Vũ Đức L, sinh ngày 06/7/2016.
Ghi nhận ông Vũ Đức H tự nguyện không yêu cầu bà Phan Thị Hồng D cấp dưỡng nuôi con.
Bà Phan Thị Hồng D được quyền thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: ông Vũ Đức H, bà Phan Thị Hồng D cùng khai không có nên không xem xét giải quyết.
4. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: ông Vũ Đức H phải nộp 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0009827 ngày 22/8/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Ông Vũ Đức H đã nộp đủ án phí.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án về ly hôn giữa ông H và bà D số 69/2022/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 69/2022/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/09/2022 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về