Bản án về ly hôn giữa bà T và ông T số 15/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 15/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/03/2022 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ T VÀ ÔNG T

Ngày 10 tháng 3 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 192/2021/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 01 năm 2022 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 19/2022/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2022 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà T T T T, sinh năm 1987 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 27-4-2021) Nơi cư trú: Tổ 6, ấp V P, xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang.

2.Bị đơn: Ông N T T, sinh năm 1984 (vắng mặt) Nơi cư trú: Tổ 6, ấp V P, xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện xin ly hôn, Tờ tự khai ngày 01-4-2021 và Đơn xin xét xử vắng mặt ngày 27-4-2021, nguyên đơn bà T T T T trình bày:

+Về hôn nhân: Bà và ông N T T kết hôn năm 2007, hôn nhân do mai mối, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã B P, huyện C P, tỉnh An Giang số 75 ngày 24-9-2007. Sau khi cưới vợ chồng sống bên vợ. Vợ chung sống hạnh phúc khoảng 5 – 6 năm thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không hợp nhau, ông T hay ghen tuông vô cớ dẫn đến vợ chồng hay gây gổ đánh nhau. Khoảng 1 năm nay bà và ông T sống ly thân cho đến nay. Nay bà nhận thấy không còn tình cảm với ông T, mục đích hôn nhân không đạt được, nên xin ly hôn với ông N T T.

+Về con chung: Có 02 con chung tên N T A T, sinh ngày 19-10-2008; N T B, sinh ngày 13-10-2016. T học lớp 7 trường Trung học cơ sở V H, xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang. Hiện bà đang nuôi con. Nếu ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con.

+Về cấp dưỡng nuôi con: Bà không yêu cầu ông N T T cấp dưỡng nuôi con.

+Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và 2 lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho ông N T T, nhưng ông T vẫn không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp chứng cứ, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Ngày 28-12-2021, Tòa án đến nhà ông T để ghi lời khai, nhưng ông T vắng mặt tại nhà. Do đó, Tòa án không nhận được ý kiến của ông T.

Tại Biên bản lấy lời khai ngày 09-12-2021, cháu N T A T, sinh ngày 19-10- 2008 trình bày: Cháu biết việc mẹ cháu xin ly hôn cha cháu. Cha cháu hiện đang sống tại nhà ông bà nội ở Cần Thơ. Cháu hiện đang sống với mẹ, cháu đang học lớp 7 trường Trung học cơ sở V H, xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang. Mẹ cháu làm công nhân khu công nghiệp B H, mẹ cháu nuôi 2 cháu chu đáo, cha cháu có gọi điện thoại về thăm cháu, cha cháu có gửi tiền về. Nếu cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống với mẹ.

Tại Biên bản lấy lời khai ngày 28-12-2021, bà T T T, sinh năm 1954 trình bày: Bà là mẹ ruột của bà T T T T. Vợ chồng T – T sinh sống tại nhà bà khoảng 15 năm, hiện T về Cần Thơ làm công nhân, T có về tới lui thăm con, ngày 25- 12-2021, T có về thăm con 2 ngày. T có biết việc T xin ly hôn. T đi làm thường xuyên nhậu nhẹt, về nhà hay kiếm chuyện với vợ, từ đó dẫn đến vợ chồng không hạnh phúc, bà nhiều lần hàn gắn, nhưng T không sửa đổi. T – T có 2 con chung tên N T A T, sinh ngày 19-10-2008; N T B, sinh ngày 13-10-2016, hiện T đang nuôi 2 con; T làm công nhân khu công nghiệp B H, tiền lương đủ nuôi con, T lo cho con chu đáo. T về thăm con có cho con một hai trăm ngàn đồng, T không tiếp T lo nuôi con. Theo bà T cương quyết ly hôn nên T – T khó đoàn tụ.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang phát biểu quan điểm như sau:

1/Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự.

2/Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về con chung tiếp tục ổn định cho bà Thủy nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn bà T T T T, bị đơn ông N T T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa; nguyên đơn bà T có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn ông T vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với nguyên đơn bà T và bị đơn ông T.

[2] Về hôn nhân: Bà T T T T và ông N T T kết hôn năm 2007, hôn nhân do mai mối, có tổ chức đám cưới. Có đăng ký kết hôn tại UBND xã B P, huyện C P, tỉnh An Giang số 75 ngày 24-9-2007 theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên hôn nhân này là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Bà T có yêu cầu ly hôn. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải để hàn gắn lại tình cảm giữa bà T và ông T, nhưng ông T nhiều lần vắng mặt nên không hòa giải được.

Xét thấy: Từ năm 2013, giữa bà T và ông T phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không hợp nhau, ông T hay ghen tuông vô cớ dẫn đến vợ chồng hay gây gổ đánh nhau, nên vợ chồng luôn bất hòa, gia đình không êm ấm, dẫn đến vợ chồng sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Từ khi sống ly thân đến nay cả bà T và ông T đều không có thiện chí hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa bà T và ông T là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Hội đồng xét xử xét thấy nên chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là bà T được ly hôn với ông T là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Bà T T T T và ông N T T có 02 con chung, hiện bà T đang nuôi con. Khi ly hôn bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi con. Ông T không có ý kiến.

Xét thấy: Cháu T đã trên 13 tuổi, hiện đang sống với bà T, bà T nuôi con chu đáo, cháu T có nguyện vọng sống với bà T. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Vì vậy, để không làm thay đổi cuộc sống cũng như sự phát triển tâm sinh lý của 2 cháu; Hội đồng xét xử xét thấy nên để cho bà T được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung là phù hợp.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Ông T không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông T không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, nguyên đơn bà T T T T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0007263 ngày 27-4-2021 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[7] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn bà T, bị đơn ông T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự;

Các Điều 9, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, Xử:

[1] Về hôn nhân: Bà T T T T được ly hôn với ông N T T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 75 ngày 24-9-2007 của UBND xã B P, huyện C P, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

[2] Về con chung: Bà T T T T được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung tên N T A T, sinh ngày 19-10-2008; N T B, sinh ngày 13-10-2016.

Bà T T T T và các thành viên trong gia đình bà T không được cản trở ông N T T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Ông N T T lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bà T có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của ông T theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về án phí: Nguyên đơn bà T T T T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000đ tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0007263 ngày 27-4-2021 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[4] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà T T T T, bị đơn ông N T T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

147
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn giữa bà T và ông T số 15/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/03/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về