Bản án về ly hôn, con chung số 28/2022/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 28/2022/HNGĐ-ST NGÀY 03/06/2022 VỀ LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 03 tháng 6 năm 2022, tại Tòa án nhân dân huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số 65/2022/TLST - HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2022 về việc "Ly hôn, con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2022/QĐXX - ST ngày 23 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dương Thi H, sinh năm 1994; trú tại thôn L, xã L T, huyện T, tỉnh Yên Bái; vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thành Đ, sinh năm 1985; ĐKHKTT: Thôn N C, xã C Â, huyện Y B, tỉnh Yên Bái; hiện đang chấp hành án phạt tù tại phân trại 2, Trại giam H, Bộ Công an; vắng mặt.

(Chị H và anh Đ đều có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đến Tòa án ngày 08-04-2022 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn là chị Dương Thi H trình bày: Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Thành Đ tự nguyện đăng ký kết hôn ngày 16 tháng 11 năm 2018 tại Ủy ban nhân dân xã C A, huyện Y B, tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2019, anh Đ đi chấp hành án tại Trại giam H, vợ chồng không còn tình cảm với nhau. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị được ly hôn anh Đ. Về con chung: Chị và anh Nguyễn Thành Đ có 01 con chung là cháu Nguyễn Đức K, sinh ngày 24- 10- 2018; chị H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản và nợ chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 23-4-2022 (có xác nhận của Trại giam Hồng Ca), anh Nguyễn Thành Đ trình bày: Anh Đ xác nhận việc đăng ký kết hôn như chị H nêu trên là đúng. Vợ chồng hạnh phúc đến năm 2019 thì anh Đ phải chấp hành án tại Trại giam Hồng Ca với thời hạn 6 năm 06 tháng về tội "Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản"; anh Đ nhất trí ly hôn với chị H; về con chung: Anh Đ cũng xác định có một con chung như chị H trình bày; anh Đ nhất trí giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng con, anh không cấp dưỡng nuôi con do bản thân đang chấp hành án nên không có điều kiện. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Đ không đề nghị giải quyết.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của đương sự được bảo đảm đúng quy định của pháp luật, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ; đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 và các điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147, Điều 238 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, xử cho chị Dương Thi H được ly hôn anh Nguyễn Thành Đ; giao cháu Nguyễn Đức K cho chị Dương Thi H trực tiếp nuôi dưỡng; chị Dương Thi H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Thành Đ có hộ khẩu thường trú tại thôn Ngòi Cát, xã C A, huyện Yên Bình nên yêu cầu ly hôn của chị Dương Thi H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Bình.

Chị Dương Thi H và anh Nguyễn Thành Đ có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án nhân dân huyện Yên Bình xét xử vắng mặt tất cả các đương sự theo Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thi H và anh Nguyễn Thành Đ tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã C A, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, vì vậy quan hệ hôn nhân giữa anh chị là hợp pháp.

Xét chị H và anh Đ không còn quan tâm đến nhau, chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn; anh Đ và chị H đều nhất trí ly hôn. Vì vậy, áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, xử cho chị Dương Thi H ly hôn anh Nguyễn Thành Đ.

[3] Về nuôi con chung: Xét chị Dương Thi H có nguyện vọng được nuôi con và cháu Nguyễn Đức K còn nhỏ cần sự chăm sóc của người mẹ; anh Đ đang chấp hành án trong trại giam nên không có điều kiện nuôi dưỡng con nên cần giao cháu Nguyễn Đức K cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng và điều kiện, hoàn cảnh của các bên.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị H không yêu cầu nên không xét.

[4] Về tài sản và nợ chung: Chị H, anh Đ không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[5]Ý kiến phát biều của Kiểm sát viên tại phiên tòa đã phù hợp với quy định pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế, khách quan của các đương sự.

[6] Về án phí: Chị Dương Thi H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; các điều 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thi H được ly hôn anh Nguyễn Thành Đ.

2. Về con chung: Giao cho chị Dương Thi H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cháu Nguyễn Đức K, sinh ngày 24-10-2018 cho đến khi cháu Thành đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi theo pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3.Về án phí: Chị Dương Thi H phải chịu 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại biên lai số AA/2021/0001649 ngày 08-04- 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái,(chị H đã nộp đủ án phí).

Chị Dương Thi H và anh Nguyễn Thành Đ được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ nhận được Bản án hoặc niêm yết Bản án.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7A và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về ly hôn, con chung số 28/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:28/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Bình - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/06/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về