Bản án 99/2019/HNGĐ-ST ngày 24/01/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 99/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/01/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 24 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1362/2018/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 9 năm 2018 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 604/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 12 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 03/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Hồ Sỹ T; cư trú tại: Quang Trung, Phường 10, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Bà Hoàng Thị C; cư trú tại: Quang Trung, Phường 10, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh; (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 11/9/2018 và các biên bản làm việc tại Tòa án, nguyên đơn là ông Hồ Sỹ T trình bày:

ông và bà Hoàng Thị C tự nguyện kết hôn với nhau năm 1981. Quá trình chung sống ông bà có 03 con chung là tên Hồ Hải Nam sinhn ngày 13/8/1982, Hồ Hải Minh sinh ngày 15/10/1984 (đã chết ngày 14/12/2010) và Hồ Thị Bảo Ngọc sinh ngày 31/8/1990. Trong quá trình chung sống, gia đình thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do đôi bên bất đồng quan điểm, tính cách. Ông T đã cố gắng tự giải quyết xung đột vợ chồng nhưng không có kết quả. Vì mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên ông và bà C đã ly thân từ năm 2008 cho đến nay. Nay nhận thấy mâu thuẫn gia đình không thể hàn gắn, xung đột vợ chồng ngày càng trầm trọng nên ông T yêu cầu được ly hôn với bà C.

Về con chung: đã thành niên

Về tài sản chung: Ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Bà Hoàng Thị C lên làm việc tại Tòa án ngày 30 tháng 11 năm 2018 nhưng bà không ghi nhận ý kiến của mình.

Tại phiên tòa hôm nay, bị đơn vắng mặt

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì việc ông T yêu cầu ly hôn với bà C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

 [2] Về thủ tục tố tụng: Toà án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến tham gia phiên toà vào ngày 07/01/2019 và ngày 24/01/2019 nhưng bị đơn vắng mặt. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án vẫn tiến hành phiên toà theo quy định của pháp luật.

 [3] Về các yêu cầu của đương sự:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 48/1981, quyển số 01/P.4 do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/10/1981 thể hiện quan hệ hôn nhân giữa ông Hồ Sỹ T và bà Hoàng Thị C là hợp pháp.

Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Căn cứ vào chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, biên bản ghi nhận lời khai và các chứng cứ khác trong hồ sơ vụ án thể hiện mâu thuẫn gia đình giữa nguyên đơn và bị đơn đã nghiêm trọng, mục đích hôn nhân đã không đạt được. Tòa án đã nhiều lần phân tích, động viên ông T hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng nguyên đơn cho rằng không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân và cương quyết yêu cầu được ly hôn. Hơn nữa, trong quá trình giải quyết vụ án dù đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn vắng mặt không lý do. Điều này thể hiện bà C thờ ơ, không có thiện chí, mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Xét thấy hôn nhân phải là sự tự nguyện từ hai phía, vợ chồng phải yêu thương tôn trọng lẫn nhau, thống nhất với nhau về suy nghĩ và quan điểm cách sống. Đôi bên phải quý trọng, cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình, chia sẻ, bàn bạc giải quyết các vấn đề chung thì mục đích hôn nhân mới đạt được. Nhận thấy quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn đã lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc ông T yêu cầu ly hôn với bà C là có cơ sở để chấp nhận.

Về con chung: đã thành niên

Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu tòa án giải quyết

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: ông T phải nộp án phí đối với yêu cầu ly hôn

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 5, Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 220, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 271, Điều 273 và Điều 278 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 51, 53, 56, 57, 58 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu của ông Hồ Sỹ T:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Hồ Sỹ T được ly hôn với bà Hoàng Thị C Về con chung: Đã thành niên

Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.

2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng, ông T phải nộp nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001215 ngày 25/9/2018 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp. Ông T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 99/2019/HNGĐ-ST ngày 24/01/2019 về ly hôn

Số hiệu:99/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về