Bản án 97/2019/HNGĐ-ST ngày 13/11/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 97/2019/HNGĐ-ST NGÀY 13/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 13 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số: 224/2019/TLST-HNGĐ, ngày 15 tháng 7 năm 2019; Về việc: “ Xin ly hôn, nuôi con chung ” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 97/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 07 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Võ Thị Thanh P, sinh năm 1987. Thường trú: ấp A, xã C, huyện M, tỉnh Vĩnh Long. Tạm Trú: Thôn B, xã Đ, huyện L, tỉnh Đắk Nông

Bị đơn: Anh Trần Thanh H, sinh năm 1987 Địa chỉ: ấp A, xã C, huyện M, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15 tháng 7 năm 2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng nhƣ tại phiên tòa, nguyên đơn chị Võ Thị Thanh P trình bày:

Nguyên vào năm 2011 chị P, anh H được cha, mẹ hai bên chấp thuận nên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, sống chung từ đó cho đến tháng 12 năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C ngày 09/6/2012.

Sau khi cưới nhau vợ, chồng sống chung tại ấp A, xã C, huyện M, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, tháng 12 năm 2018 thì vợ, chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẩn và kéo dài cho đến nay đã ly thân không đoàn tựu lại, nguyên nhân do vợ, chồng bất đồng quan điểm, không hợp nhau, anh H có hành vi bạo lực gia đình. Nay cảm thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt nên chị Phương khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

-Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với anh Trần Thanh H.

- Về con chung: Khi ly thân chị P dẫn 02 con chung Trần Thanh T, sinh ngày 13/10/2014; Trần Thanh S ang, sinh ngày 03/6/2012 về tỉnh Đắk Nông làm thuê, ở trọ nơi làm việc. Đến tháng 9 năm 2019 thì con chung Trần Thanh T được anh H bắt về chung sống với anh H tại ấp A, xã C, huyện M, tỉnh Vĩnh Long cho đến nay. Nay chị yêu cầu được nuôi 02 con chung, không yêu cầu anh H cấp dưỡng.

- Về tài sản chung, về nợ: Không đặt ra, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Trần Thanh H trình bày: Qua phần trình bày của nguyên đơn về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung xác nhận là đúng. Nay đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Võ Thị Thanh P, anh H có ý kiến như sau:

+ Về quan hệ hôn nhân: Anh H còn thương vợ nên không đồng ý ly hôn. Anh H thừa nhận vợ, chồng có mâu thuẩn, thường cự cãi nhau, anh H có xô đẩy chị P nhưng không gây thương tích, việc chị P đã bỏ đi từ đầu năm 2019 là đúng. Nếu Tòa án giải quyết cho chị P ly hôn thì anh H có yêu cầu như sau:

+ Về con chung: Theo nguyện vọng của Trần Thanh S muốn sống với mẹ nên giao cho chị Phương nuôi dưỡng. Đối với con chung Trần Thanh T anh H yêu cầu được nuôi dưỡng, anh H và chị P không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

+ Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về nợ phải thu, phải trả: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Con chung cháu Trần Thanh S trình bày: Cháu là con chung cha Trần Thanh H, mẹ Võ Thị Thanh P cha, mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống chung với mẹ Võ Thị Thanh P.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm này, thấy rằng Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.

Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Đối với đương sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay các đương sự đã thực hiện đúng các quy định.

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Võ Thị Thanh P được ly hôn hôn anh Trần Thanh H. Về con chung: Giao con chung Trần Thanh S cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng; giao con chung Trần Thanh T cho anh H nuôi dưỡng. Anh H, chị Phương không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên miễn xét.

Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn nộp án phí theo quy định Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[ 1 ] Về tố tụng: Quan hệ pháp luật nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết là “ tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; Do bị đơn có địa chỉ nơi đăng ký thường trú tại ấp A, xã C, huyện M, tỉnh Vĩnh Long nên Tòa án nhân dân huyện Mang Thít thụ lý giải quyết là đúng theo qui định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[ 2] Về nội dung:

[ 2.1] Về quan hệ hôn nhân: Năm 2011 chị P, anh H kết hôn theo phong tục tập quán, sau khi đám cưới anh, chị có đăng ký kết hôn tại UBND xã C, huyện M, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy quan hệ hôn nhân của anh, chị là hợp pháp. Xét mâu thuẩn trong đời sống hàng ngày giữa vợ, chồng hiện nay đã ly thân, là có thật. Nên cho chị P, anh H ly hôn là có căn cứ và phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[ 2.2] Về con chung: Xét yêu cầu chị P được nuôi 02 con chung tuy nhiên hiện nay chị P đang làm thuê, không có nơi ở ổn dịnh, khi ly thân chị P cùng hai con chung ở trọ tại nơi làm việc, 02 con chung không được đi học, đến tháng 9 năm 2019 anh H rước cháu T về sống chung với anh H cho đến nay. Theo nguyện vọng, xét về mọi mặt đời sống của con chung. Cháu Trần Thanh S có nguyện vọng muốn sống chung với chị P nên giao cháu S cho chị P nuôi dưỡng. Đối với con chung Trần Thanh T hiện nay sống chung với anh H nên giao anh H trực tiếp nuôi dưỡng. Anh H và chị P không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung là phù hợp với quy định tại Điều 81,82,83 luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên chấp nhận.

[ 2.3] Tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra, không yêu cầu giải quyết nên không xét.

[ 3 ] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn nộp án phí theo quy định tại Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 235 và Điều 266 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào các Điều 24 và Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, về án phí, lệ phí Tòa án. Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện cho nguyên đơn Võ Thị Thanh P được ly hôn với bị đơn Trần Thanh H.

2. Về con chung: Giao con chung Trần Thanh S ang, sinh ngày 03/6/2012 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng; Giao con chung cháu Trần Thanh T, sinh ngày 13/10/2014 cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, anh H, chị P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét.

Nguyên đơn chị Võ Thị Thanh P, Bị đơn anh Trần Thanh H không trực tiếp nuôi con chung, có quyền tới lui thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung không ai có quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên miễn xét.

4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị Võ Thị Thanh Phương nộp 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo lai thu số N00007142, ngày 15/7/2019 nên chị P không phải nộp thêm.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 , Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2014.

Án xử công khai sơ thẩm đương sự có mặt báo cho biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 97/2019/HNGĐ-ST ngày 13/11/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:97/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về