Bản án 214/2019/HNGĐ-ST ngày 30/09/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 214/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 30 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 394/2019/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 8 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 371/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 252/2019/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Y, sinh năm 1997. Cư trú tại: Ấp B, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Ngọc K, sinh năm 1993. Cư trú tại: Ấp B, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.

Tm trú: Khóm X, thị trấn Đ1, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của chị Lê Thị Y thể hiện: Chị Y và anh Trần Ngọc K chung sống vào năm 2015 nhưng không có đăng ký kết hôn. Khi về chung sống xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh K không quan tâm đến gia đình, khi đi nhậu về thì có hành vi đánh đập chị. Mặc dù đã được gia đình hai bên hòa giải nhưng vợ chồng không thể quay lại chung sống nên chị yêu cầu được ly hôn với anh K.

Quá trình chung sống, có 02 người con chung gồm: Trần Lê Tường V, sinh ngày 24/12/2015 và Trần Lê Cát T, sinh ngày 21/12/2016; hiện nay, Tường V do anh K nuôi và Cát T do chị Y nuôi. Khi ly hôn, chị Y yêu cầu được nuôi Cát T và giao Tường V cho anh K nuôi, việc cấp dưỡng không đặt ra.

Về tài sản chung và các vấn đề khác: Không có.

* Đối với anh Trần Ngọc K: a án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng đối yêu cầu khởi kiện của chị Y nhưng anh K không có Y kiến gì và không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Lê Thị Y có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, anh Trần Ngọc K đã được triệu tập đến lần thứ hai để tham gia xét xử nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự này là đúng quy định pháp luật.

[2] Chị Y và anh Trần Ngọc K chung sống vào năm 2015 nhưng không có đăng ký kết hôn. Khi về chung sống xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh K không quan tâm và có hành vi đánh đập đối với chị Y. Từ nguyên nhân trên, chị Y xác định không thể hàn gắn chung sống trở lại nên yêu cầu được ly hôn. Trong khi đó, anh K không có Y kiến gì về quan hệ hôn nhân, nguyên nhân mâu thuẫn và yêu cầu của chị Y.

Xét yêu cầu của chị Y thấy rằng: Theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kY kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…”. Đối chiếu với quy định trên, Hội đồng xét xử không xem xét nguyên nhân mâu thuẫn và yêu cầu xin ly hôn của chị Y mà căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa các đương sự này là đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung gồm: Trần Lê Tường V, sinh năm 2015 và Trần Lê Cát T, sinh năm 2016; hiện nay, Tường V do anh K nuôi và Cát T do chị Y nuôi. Khi ly hôn, chị Y yêu cầu giữ nguyên việc nuôi dưỡng con chung như hiện nay nhưng anh K không có ý kiến gì về vấn đề này.

Do đó, để ổn định trong việc chăm sóc, giáo dục nên chấp nhận yêu cầu của chị Y là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về các vấn đề khác: Chị Y xác định không có, anh K không có ý kiến gì về các vấn đề này nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lY và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị Y phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lY và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lê Thị Y và anh Trần Ngọc K.

2. Về con chung: Giao Trần Lê Tường V, sinh ngày 24/12/2015 cho anh K và Trần Lê Cát T, sinh ngày 21/12/2016 cho chị Y tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng không đặt ra. Chị Y, anh K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Y phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009708 ngày 06/8/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

Tng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

401
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 214/2019/HNGĐ-ST ngày 30/09/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:214/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về