Bản án 97/2018/HNGĐ-ST ngày 23/05/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CN, TỈNH CM

BẢN ÁN 97/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 23 tháng 5 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện CN, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 63/2018/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 104/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Bé T- sinh năm 1983 (Có mặt). Địa chỉ cư trú: ấp Mỹ Đ, xã Đông Th, huyện CN, tỉnh CM.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T - sinh năm 1979 (Có mặt). Địa chỉ cư trú: ấp Mỹ Đ, xã Đông Th, huyện CN, tỉnh CM.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Về hôn nhân: Chị Trần Thị Bé T và anh Nguyễn Văn T kết hôn với nhau vào năm 2000, không có đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn chị T và anh T chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do chị T và anh T bất đồng với nhau về quan điểm, vợ chồng thường hay cự cãi nhau, anh T không quan tâm đến gia đình. Chị T và anh T đã sống ly thân với nhau từ tháng 10 năm 2015. Tại phiên tòa chị Trần Thị Bé T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Văn T. Anh Nguyễn Văn T không đồng ý ly hôn với chị Trần Thị Bé T, anh Nguyễn Văn T, yêu cầu được đoàn tụ.

Về con chung: Chị T và anh T có với nhau 02 người con chung tên là Nguyễn Tiểu M, sinh ngày 10 tháng 02 năm 2002 và Nguyễn Phúc B, sinh ngày 09 tháng 9 năm 2006, hiện nay hai người con đang sống chung với anh T. Sau khi ly hôn chị T yêu cầu con theo ai thì người đó nuôi, chị không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Anh T yêu cầu được tiếp tục nuôi 02 người con, anh T không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị T và anh T thống nhất xác định trong thời gian chung sống anh chị không có tài sản chung, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị T và anh T thống nhất xác định trong thời gian chung sống anh chị không có nợ ai, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa chị Trần Thị Bé T và anh Nguyễn Văn T là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Anh T có địa chỉ tại ấp Mỹ Điền, xã Đông Thới, huyện CN, tỉnh CM. Do đó, Tòa án nhân dân huyện CN thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nhân: Xét quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị Bé T và anh Nguyễn Văn T thấy rằng: Anh, chị kết hôn vào năm 2000, không có đăng ký kết hôn. Do đó, hôn nhân của chị T và anh T không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì không công nhận chị Trần Thị Bé T và anh Nguyễn Văn T là vợ chồng.

Về con chung: Hội đồng xét xử xét thấy đến ngày xét xử sơ thẩm Nguyễn Tiểu M và Nguyễn Phúc B đã trên 07 tuổi, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, sau khi vợ chồng ly hôn Tòa án xem xét nguyện vọng của các con mà giao cho người vợ hay người chồng trực tiếp nuôi. Tại biên bản lấy lời khai ngày 23 tháng 5 năm 2018, của Tòa án nhân dân huyện CN đối với Nguyễn Tiểu M và Nguyễn Phúc B thể hiện: cháu M trình bày nguyện vọng sau khi chị T và anh T ly hôn cháu muốn được sống với mẹ là chị T; cháu B trình bày nguyện vọng sau khi chị T và anh T ly hôn cháu muốn được sống với cha là anh T, đây là ý chí tự nguyện của cháu M và cháu B nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, anh T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung: Chị Trần Thị Bé T và anh Nguyễn Văn T thống nhất xác định trong thời gian chung sống anh chị không có tài sản chung, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị Trần Thị Bé T và anh Nguyễn Văn T thống nhất xác định trong thời gian chung sống anh chị không có nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị T phải chịu 300.000 đồng theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 14, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Không công nhận chị Trần Thị Bé T và anh Nguyễn Văn T là vợ chồng.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Tiểu M, sinh ngày 10 tháng 02 năm 2002 cho chị Trần Thị Bé T nuôi, anh Nguyễn Văn T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Giao cháu Nguyễn Phúc B, sinh ngày 09 tháng 9 năm 2006 cho anh Nguyễn Văn T tiếp tục nuôi, chị Trần Thị Bé T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Buộc anh Nguyễn Văn T giao cháu Nguyễn Tiểu M, sinh ngày 10 tháng 02 năm 2002 cho chị Trần Thị Bé T nuôi khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thị Bé T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Chị T có dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004160 ngày 22 tháng 02 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện CN, sau khi đối trừ chị Trần Thị Bé T nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh Nguyễn Văn T không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm chị Trần Thị Bé T và anh Nguyễn Văn T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 97/2018/HNGĐ-ST ngày 23/05/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:97/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về