Bản án 96/2019/HN-ST ngày 01/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VĨNH LONG - TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 96/2019/HN-ST NGÀY 01/10/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 01 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 275/2019/TLST-HNGĐ ngày 18/7/2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 819/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Phương T1, sinh năm 1971 (có mặt)

Nơi cư trú: số nhà C, đường N1, phường N2, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long

- Bị đơn: Ông Đỗ (Đổ) Văn H, sinh năm 1971 (vắng mặt)

Nơi cư trú: số nhà M1, đường N1, phường M2, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/6/2019 và quá trình giải quyết vụ án, bà Trần Thị Phương T1 trình bày:

Bà T1 và ông Đỗ (Đổ) Văn H đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 64/2015, quyển số 01/98 vào ngày 31/12/1998, tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố V. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2016 do tính tình không hòa hợp, không còn tình cảm. Bà T1 yêu cầu ly hôn ông H.

Vợ chồng có 02 con chung tên Đỗ Phú T, sinh ngày 02/12/2000; Đổ Anh T, sinh ngày 08/8/2011. Đỗ Phú T đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà T1 yêu cầu nuôi dưỡng Đổ Anh T, không yêu cầu ông H cấp dưỡng cháu T. Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

Đi với bị đơn Đỗ (Đổ) Văn H: a án tiến hành tống đạt, nêm yết hợp lệ hai lần Thông báo về việc thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đối với ông H. Tòa án không nhận văn bản trình bày ý kiến của ông H gửi Tòa án. Tòa án cũng không tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được do ông H vắng mặt hai lần, không có lý do.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà T1 là người có quyền khởi kiện ông H tranh chấp ly hôn. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại thành phố Vĩnh Long, nên thẩm quyền giải quyết vụ án thuộc Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Long. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai, dù đã được triệu tập hợp lệ. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông H. Vì vậy, thủ tục tố tụng trong vụ án đảm bảo quy định tại các Điều 28, 35, 39, 186, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Mâu thuẫn vợ chồng bà T1, ông H phát sinh do không hòa hợp tính tình, thiếu sự quan tâm lẫn nhau, dẫn đến vợ chồng chung sống không hạnh phúc. Ông H đã được tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, nhưng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu do nguyên đơn đưa ra.

Xét thấy, tình cảm vợ chồng của bà T1, ông H không còn sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không còn sự tự nguyện của bà T1. Tình trạng mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2016 nhưng hai bên không tìm ra giải pháp để hòa hợp, hàn gắn tình cảm. Vì vậy, mục đích của hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T1 về việc ly hôn ông H.

[3] Về con chung: Đỗ Phú T, sinh ngày 02/12/2000, đã trưởng thành nên không xem xét, giải quyết. Đổ Anh T, sinh ngày 08/8/2011 có ý kiến bằng văn bản, nguyện vọng muốn sống cùng mẹ là bà T1. Xét thấy, cháu T đang thực tế chung sống cùng bà T1. Nguyện vọng của cháu T là phù hợp với ý kiến bà T1. Quá trình tiến hành tố tụng, ông H không văn bản thể hiện ý kiến không đồng ý yêu cầu khởi kiện của bà T1 về nuôi dưỡng con chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T1. Buộc ông H giao bà T1 nuôi dưỡng cháu Đổ Anh T và ông H không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cháu T.

[4] Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Nợ chung: Không có. Án phí: Bà T1 nộp 300.000đ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 92, 147, 186, 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Phương T1.

Bà Trần Thị Phương T1 và ông Đỗ (Đổ) Văn H ly hôn với nhau.

Con chung: Buộc ông Đỗ (Đổ) Văn H giao bà Trần Thị Phương T1 nuôi dưỡng một con chung tên Đổ Anh T, sinh ngày 08/8/2011. Ông Đỗ (Đổ) Văn H không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cháu Đổ Anh T. Đỗ Phú T, sinh ngày 02/12/2000, đã trưởng thành nên không xem xét, giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

2. Buộc bà Trần Thị Phương T1 nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm, khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số No 0004665 ngày 03/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vĩnh Long nên bà Trần Thị Phương T1 không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có mặt được quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

130
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 96/2019/HN-ST ngày 01/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:96/2019/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vĩnh Long - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về