TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 96/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2019 VỀ LY HÔN, NUÔI CON VÀ CẤP DƯỠNG
Ngày 19 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 313/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 9 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 256/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 11 năm 2019, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn S – sinh năm: 1977 (xin xét xử vắng mặt). Địa chỉ: Ấp 2, xã 4, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
2. Bị đơn: Bà Trần Thị Th – sinh năm: 1982 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp 2, xã 4, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn ông Nguyễn Văn S trình bày tóm tắt như sau: Ông và bà Th tiến đến hôn nhân trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào năm 2007 tại Ủy ban nhân dân xã 4, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm và đã ly thân nhau từ năm 2013 đến nay, nhận thấy đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà Trần Thị Th.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc T (nữ), sinh ngày 21/12/2007, hiện do ông trực tiếp nuôi dưỡng, sau khi ly hôn ông yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con và không yêu cầu bà Th phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có Ông Nguyễn Văn S có đơn đề nghị về việc không tiến hành hòa giải và đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Quá trình tố tụng bị đơn bà Trần Thị Th đã được thông báo và triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng đều vắng mặt không lý do chính đáng, không cung cấp ý kiến trình bày, không cung cấp bản tự khai về các vấn đề ly hôn, nuôi con, cấp dưỡng, tài sản chung và nợ chung cho Tòa án.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật; bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nhưng chưa thực hiện đúng nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; bị đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn anh Nguyễn Văn S với chị Trần Thị Th. Về con chung đề nghị giao cháu Nguyễn Ngọc T (nữ), sinh ngày 21/12/2007 cho anh S tiếp tục nuôi dưỡng, chị Th chưa phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung anh S khai không có nên không giải quyết. Án phí hôn nhân gia đình đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Ông S có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn với bà Th và yêu cầu được quyền nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nên theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là vụ án tranh chấp ly hôn, về nuôi con và cấp dưỡng và theo quy định tại Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
[2] Xét về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt dù được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nên căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vắng mặt là có căn cứ pháp luật.
[3] Xét về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa ông S và bà Th được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo luật định nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Do mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng nên đã ly thân nhau khoảng thời gian dài từ năm 2013 đến nay không có giải pháp hàn gắn; ông S có đơn đề nghị về việc không tiến hành hòa giải cho thấy hôn nhân giữa ông S và bà Th đã thật sự lâm vào tình trạng trầm trọng, hôn nhân trên thực tế không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của ông S với bà Th là có cơ sở chấp nhận.
[4] Xét về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc T (nữ), sinh ngày 21/12/2007, hiện do ông S trực tiếp nuôi dưỡng, sau khi ly hôn ông S yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi con phù hợp với nguyện vọng của cháu Thảo thể hiện trong hồ sơ vụ án nên yêu cầu về quyền nuôi con của ông S là có cơ sở chấp nhận, do ông S không yêu cầu nên bà Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Ông S khai không có, nhưng chưa có ý kiến của bà Th nên để đảm bảo về quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Th nên Hội đồng xét xử chưa giải quyết trong vụ án này mà tách ra giải quyết thành vụ án khác nếu sau này có phát sinh tranh chấp.
[6] Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm ông Nguyễn Văn S phải chịu theo quy định của pháp luật.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp, có căn cứ nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 khoản 5 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 39 của Bộ luật Dân sự; các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Nguyễn Văn S với bà Trần Thị Th, quan hệ hôn nhân giữa ông Nguyễn Văn S với bà Trần Thị Th được chấm dứt.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc T (nữ), sinh ngày 21/12/2007, cho ông Nguyễn Văn S được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, do ông S không yêu cầu nên bà Th không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho bà Trần Thị Th không ai được quyền cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Tách ra giải quyết thành vụ án khác nếu sau này có phát sinh tranh chấp.
4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Buộc ông Nguyễn Văn S phải chịu là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0021822 ngày 23/9/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm (ông S đã nộp xong).
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai tại chính quyền địa phương nơi đương sự cư trú theo quy định của pháp luật.
Bản án 96/2019/HNGĐ-ST ngày 19/11/2019 về ly hôn, nuôi con và cấp dưỡng
Số hiệu: | 96/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 19/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về