Bản án 94/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 94/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 272/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 12 năm 2019 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2020/QĐXX-ST ngày 14 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Tiến D - Sinh năm 1984 Địa chỉ: xóm 15 (nay là xóm K), xã NL, huyện N, tỉnh Nghệ An. Có mặt.

Bị đơn: Chị Phương Như Y - Sinh năm 1992 Địa chỉ: xóm 15 (nay là xóm K), xã NL, huyện N, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn anh Nguyễn Tiến D trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân và mâu thuận vợ chồng: Anh Nguyễn Tiến D và chị Phương Như Y kết hôn với nhau trên cơ sở hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐS, huyện K, tỉnh Đắk Nông vào ngày 14/3/2018, theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 17/2018. Sau khi lấy nhau, vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc được thời gian đầu sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng về cách sống, cách làm ăn kinh tế và cách nuôi con, từ đó vợ chồng thường xuyên cãi vã lẫn nhau, không ai tôn trọng ai. Chị Y đã bỏ đi làm ăn khắp nới, để anh D và mẹ anh nuôi cả 02 người con tại xóm 15, nay là xóm K, xã NL, huyện N, tỉnh Nghệ An. Nay anh D không còn tình cảm gì với chị Y nữa, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh D được ly hôn với chị Phương Như Y.

- Về con chung: anh D và chị Y 02 con chung là: Nguyễn Phương Trúc L, sinh ngày 25/11/2016 và Nguyễn Hoàng Bích H, sinh ngày 02/11/2018, hiện hai con do anh D và mẹ anh D nuôi dưỡng, chăm sóc, chị Y không hề quan tâm đến các con. Sau khi ly hôn anh D có nguyện vọng tiếp tụ được trực tiếp nuôi cả 02 người con, chưa yêu cầu chị Y cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết - Về án phí: đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

Bị đơn chị Phương Như Y vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong bản tự khai ngày 20/12/2019, thể hiện:

Chị Phương Như Y và anh Nguyễn Tiến D kết hôn với nhau trên cơ sở hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐS, huyện K, tỉnh Đắk Nông vào ngày 14/3/2018. Sau khi lấy nhau, vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc được thời gian đầu sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do chị Y đi học ở Đà Nẵng nên anh D thường hay gây sự không quan tâm đến vợ con mặc dù chị Y vừa phải đi học vừa phải nuôi con nhỏ. Nay anh D yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh D được ly hôn với chị Y thì chị Y không nhất trí mà yêu cầu cơ quan Tòa án hòa giải cho vợ chồng đoàn tụ.

- Về con chung: Chị Y thống nhất như anh D đã khai, anh D và chị Y 02 con chung là: Nguyễn Phương Trúc L, sinh ngày 25/11/2016 và Nguyễn Hoàng Bích H, sinh ngày 02/11/2018, hiện hai con do anh D và mẹ anh D nuôi dưỡng, chăm sóc. Nhưng đây chỉ là tình thế mà chị Y phải chấp nhận vì chị Y phải đi làm để con ở nhà thì anh D đã đưa cháu Nguyễn Hoàng Bích H, sinh ngày 02/11/2018 đi gửi tại bà Dì của anh D, ngăn cản việc chị Y liên lạc với con.

Do chị Y không đồng ý ly hôn nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung, tài sản và nợ.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N phát biểu ý kiến:

- Ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Thẩm phán đã xác định tư cách pháp lý của các đương sự; thu thập chứng cứ; cấp tống đạt các văn bản tố tụng cho các đương sự; thực hiện thời hạn chuẩn bị xét xử theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Thư ký tòa án thực hiện đúng các quy định về phổ biến nội quy phiên tòa, kiểm tra báo cáo danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa, ghi biên bản phiên tòa đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Hội đồng xét xử tiến hành thủ tục bắt đầu phiên tòa, thực hiện nội dung, phương thức, thứ tự tranh tụng đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án đề nghị Hội đồng xét xử tuyên:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Tiến D, anh Nguyễn Tiến D được ly hôn với chị Phương Như Y.

+ Về con chung: Giao con chung Nguyễn Phương Trúc L, sinh ngày 25/11/2016 và Nguyễn Hoàng Bích H, sinh ngày 02/11/2018 cho anh Nguyễn Tiến D được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục vì hiện tại chị Y không có mặt tại địa phương, không rõ đi đâu làm gì, tãm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho chị Phương Như Y vì anh D chưa có yêu cầu.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

+ Về án phí: Nguyên đơn anh Nguyễn Tiến D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1].Về tố tụng:

[1.1]. Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Nguyên đơn, bị đơn cư trú tại huyện N, tỉnh Nghệ An. Theo quy định tại khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện N thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[1.2] Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không rõ lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về NỘI DUNG VỤ ÁN

[2.1]. Anh Nguyễn Tiến D và chị Phương Như Y lấy nhau có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐS, huyện K, tỉnh Đắk Nông vào ngày 14/3/2018, theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 17/2018, hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm các quy định về điều kiện kết hôn tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Như vậy quan hệ hôn nhân đó là hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

[2.2]. Xét yêu cầu của đương sự:

- Đối với yêu cầu về ly hôn: Nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian đầu nhưng sau đó thì pháp sinh mâu thuẫn, về nguyên nhân mâu thuẫn các bên đương sự trình bày khác nhau.

Hội đồng xét xử thấy rằng: Việc kết hôn là để vợ chồng cùng chung sống xây dựng gia đình hạnh phúc cùng nhau nuôi dạy con cái khôn lớn, yêu thương, chia sẻ với nhau khó khăn trong cuộc sống. Đó cũng là nghĩa vụ, bổn phận của người làm vợ, làm chồng. Trong vụ án này thấy rằng mặc dù vì hoàn cảnh cuộc sống có khó khăn nhưng hai bên đều không nỗ lực gìn dữ hạnh phúc gia đình, thiếu cảm thông giúp đỡ nhau. Đến thời điểm hiện tại hai bên đương sự không còn giữ được sự liên lạc thường xuyên. Chị Phương Như Y có nguyện vọng được cơ quan Tòa án hòa giải cho vợ chồng đoàn tụ nhưng chị Y không có mặt tại Tòa án theo các lần giấy báo, giấy triệu tập của Tòa án nên việc hòa giải đoàn tụ không thành. Qua lời khai của người làm chứng được Tòa án thu thập cho thấy hiện tại vợ chồng anh D, chị Y không chung sống cùng nhau, chị Y không về nơi anh D và các con đang sinh sống. Như vậy, có thể thấy rằng, tình trạng mâu thuẫn giữa anh D và chị Y đã trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cần áp dụng điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử cho anh D được ly hôn chị Y là phù hợp với pháp luật.

- Về con chung: Vợ chồng thống nhất trình bày có 2 người con chung: Nguyễn Phương Trúc L, sinh ngày 25/11/2016 và Nguyễn Hoàng Bích H, sinh ngày 02/11/2018. Hiên nay hai người con đang còn nhỏ và đang sống với anh D, nguyện vọng của anh D được trực tiếp nuôi cả hai con vì thời gian vừa qua anh D là người trực tiếp nuôi cả hai con chung. Về nguyên tắc con chung dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn phải giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng nhưng hiện tại chị Y đi đâu không rõ địa chỉ, chị Y cũng không giữ liên lạc với Tòa án để thể hiện nguyện vọng của mình về vấn đề nuôi dưỡng con chung khi ly hôn. Vậy để đảm bảo các quyền của trẻ về ăn ở, sinh hoạt ổn định cuộc sống cần giao hai con chung của vợ chồng cho anh D được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục sau khi ly hôn là phù hợp. Chị Y có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Do anh D chưa yêu cầu chị Y cấp dưỡng nuôi con cho nên tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho chị Y.

- Về tài sản chung, nợ chung: anh D, chị Y không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3].Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ vào:

- Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình:

- Khoản 1 Điều 28, khoản 1 điều 35, điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

- Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Tiến D được ly hôn với chị Phương Như Y.

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Phương Trúc L, sinh ngày 25/11/2016 và Nguyễn Hoàng Bích H, sinh ngày 02/11/2018 cho anh Nguyễn Tiến D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi 02 con chung thành niên hoặc có sự thay đổi về quyền nuôi con. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị Phương Như Y vì anh D chưa có yêu cầu.

Chị Phương Như Y có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Nếu chị Y lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung thì anh D có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con chung. Anh D cùng các thành viên gia đình không được cản trở chị Y trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Tiến D phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số: 0005807 ngày 02/12/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện N. Anh Nguyễn Tiến D đã nộp đủ án phí.

5. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 94/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:94/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nghi Lộc - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về