Bản án 94/2020/HNGĐ-ST ngày 28/12/2020 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 94/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 12 năm 2020 tại Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 158/2020/TLST- HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị Thanh Th, sinh năm 1974 (có mặt) Địa chỉ: Khu phố Định Bình N, phường HĐ, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

2. Bị đơn: Ông Trịnh Văn H, sinh năm 1962 (vắng mặt lần hai không lý do)

Địa chỉ: Khu phố Định Bình N, phường HĐ, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

NỘI DUNG VỤ ÁN

+ Theo đơn xin ly hôn và trình bày của nguyên đơn, bà Võ Thị Thanh Th là: Bà và ông Trịnh Văn H kết hôn năm 2011, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã QH, huyện AL, thành phố Hải Phòng. Sau khi kết hôn, vợ chồng bà về sinh sống tại phường HĐ, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Nhưng những năm gần đây, giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường hay cãi vả. Nay bà không thể sống chung với ông H được nữa nên yêu cầu tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông H.

Về con chung: Có một con chung tên Trịnh Quốc C, sinh ngày 05/7/2013.

Khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi con vì con đang ở với bà, không yêu cầu ông H cấp dưỡng cho con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

+ Theo trình bày của bị đơn, ông Trịnh Văn H là: Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

+ Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là phù hợp quy định của pháp luật.

Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Võ Thị Thanh Th, bà Th được ly hôn ông Trịnh Văn H. Giao con chung tên Trịnh Quốc C, sinh ngày 05/7/2013 cho bà Võ Thị Thanh Th trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của bà Th, không yêu cầu ông H cấp dưỡng cho con; về tài sản chung, nợ chung: Không có; Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Thanh Th chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Võ Thị Thanh Th có đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con giữa chị với ông Trịnh Văn H. Bà Th và ông H đều có hộ khẩu thường trú tại thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Do đó, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.

Tại phiên tòa, nguyên đơn bà Võ Thị Thanh Th có mặt, bị đơn, ông Trịnh Văn H vắng mặt. Đối với việc vắng mặt của ông Trịnh Văn H: Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông H vẫn vắng mặt tại các buổi làm việc và xét xử tại Tòa. Việc vắng mặt này của ông H là cố ý. Do đó, ông H phải chịu trách nhiệm về việc vắng mặt, không khai báo của mình theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự còn lại.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Bà Võ Thị Thanh Th và ông Trịnh Văn H kết hôn năm 2011, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã QH, huyện AL, thành phố Hải Phòng là hôn nhân hợp pháp. Theo bà Th, nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng là do vợ chồng tính tình không hợp nên thường xuyên cãi vả. Những mâu thuẫn giữa vợ chồng là ngày càng rầm trọng và không thể hàn gắn được. Hiện tại, bà Th và ông H sống mỗi người một nơi.

Hội đồng xét xử thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng giữa bà Th và ông H đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Võ Thị Thanh Th là phù hợp với quy định của pháp luật.

[2.2] Về con chung: Con chung của bà Th và ông H là Trịnh Quốc C có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi cha mẹ ly hôn nghĩ nên tiếp tục giao cháu cho bà Th trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

[2.3] Về cấp dưỡng cho con: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Võ Thị Thanh Th, không yêu cầu ông Trịnh Văn H cấp dưỡng cho con.

[2.4] Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

[2.5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Thanh Th phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng sung công quỹ Nhà nước.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì những lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 116 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ các Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Võ Thị Thanh Th. Bà Võ Thị Thanh Th được ly hôn ông Trịnh Văn H.

2/ Về con chung: Giao con chung tên Trịnh Quốc C, sinh ngày 05/7/2013 cho bà Võ Thị Thanh Th trực tiếp nuôi dưỡng.

3/ Về cấp dưỡng cho con: Ghi nhận sự tự nguyện của bà Võ Thị Thanh Th, không yêu cầu ông Trịnh Văn H cấp dưỡng cho con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

4/ Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

5/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Võ Thị Thanh Th nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng sung vào ngân sách Nhà nước.

Bà Võ Thị Thanh Th đã nộp đủ 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0005737 ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định. Bà Th đã nộp xong.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ để Tòa án cấp trên xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2, Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30, Luật thi hành án Dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 94/2020/HNGĐ-ST ngày 28/12/2020 về tranh chấp ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:94/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoài Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về