Bản án 927/2018/HNGĐ-ST ngày 17/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 927/2018/HNGĐ-ST NGÀY 17/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 17 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 454/2018/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2018 về hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Võ Thị P, sinh năm 1966; cư trú tại: Tổ A, khu vực B, phường Đ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (có mặt).

- Bị đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1965; cư trú tại: Tổ A, khu vực B, phường Đ, thành phố Quy Nhơn, tình Bình Định (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 08-5-2018 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Võ Thị P trình bày: Bà và ông Lê Văn T tự nguyện kết hôn vào ngày 13/12/2006 tại Ủy ban nhân dân phường Đ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Trước khi kết hôn ông bà có thời gian tìm hiểu nhau khoảng 08 Tháng. Kể từ ngày chung sống vợ chồng hạnh phúc trong thời gian đầu, đến đầu năm 2009 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, thường xuyên cãi nhau nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, vợ chồng cũng đã nhiều lần hàn gắn nhưng vẫn không được, đỉnh điểm là tháng 4/2014 mâu thuẫn vợ chồng xảy ra gay gắt nên bà về nhà cha mẹ đẻ ở và ly thân với ông T từ đó cho đến nay. Nay bà nhận thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn được nữa, tình cảm vợ chồng đến nay cũng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên bà yêu cầu Tòa giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng ông bà có một con chung tên Lê Văn T, sinh ngày 18/10/2006. Hiện nay sức khỏe con vẫn bình thường, hiện đang ở với bà. Ly hôn bà yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn ông Lê Văn T đã được Toà triệu tập hợp lệ nhiều lần đến Toà để khai báo, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hoà giải và tham gia phiên Toà xét xử nhưng ông T không đến Toà làm việc, vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp. Quy Nhơn phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và quan điểm giải quyết vụ án như sau:

Thẩm phán đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thơi điêm xet xư sơ thâm . Tại phiên tòa sơ thẩm , Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã thực hiện đúng nhưng bị đơn vẫn còn vi phạm các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

* Vê quan điêm giai quyêt vu an : Đề nghị HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 56; Điều 58; Luật Hôn nhân gia đình 2014.

- Chấp nhận yêu cầu của bà Võ Thị P được ly hôn ông Lê Văn T và nuôi dưỡng con chung.

- Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Về thẩm quyền: Đây là vụ án tranh chấp về ly hôn và nuôi con. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại Tổ A, khu vực B, P. Đ, TP. Quy Nhơn, T. Bình Định. Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn thụ lý vụ án, giải quyết theo thẩm quyền quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự. Bị đơn ông Lê Văn T vắng mặt tại phiên tòa, HĐXX căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt ông T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Võ Thị P và ông Lê Văn T kết hôn trên cơ sở tìm hiểu, tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 13/12/2006 tại UBND phường Đ, thành phố Quy Nhơn nên hôn nhân của ông bà là hợp pháp. Trong quá trình chung sống ông bà hạnh phúc thời gian đầu, những năm gần đây thường xuyên phát sinhmâu thuẫn không tự giải quyết được vợ chồng sống không có hạnh phúc, tháng 4/2014 ông bà ly thân cho đến nay là phù hợp với việc Tòa xác minh thu thập chứng cứ tại địa phương. Tại phiên tòa hôm nay bà P yêu cầu ly hôn ông T, nhưng ông T không đến Tòa tham gia tố tụng giải quyết vụ án. HĐXX xét thấy hôn nhân của ông bà có mâu thuẫn và đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên nay bà P yêu cầu ly hôn ông T là phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội được qui định tại Điều 56 luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.

[3] Về quan hệ con chung: Ông T bà P có một con chung tên Lê Văn T, sinh ngày 18/10/2006. Hiện nay sức khỏe con vẫn bình thường, và đang ở với bà P. Ly hôn bà yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu trực tiếp được nuôi dưỡng con chung của bà P là hoàn toàn chính đáng vì về thực tế cháu T đang ở với bà, bà có việc làm và có thu nhập ổn định, hơn nữa cháu T trên 7 tuổi có nguyện vọng muốn tiếp tục được ở với mẹ, việc giao con cho bà P tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với thực tế, hợp lý, nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con và theo quy định tại các Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình. Nên HĐXX giao cháu Lê Văn T, sinh ngày 18/10/2006 cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Là cha ông T được quyền thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

- Việc cấp dưỡng nuôi con: Bà P không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.

- Về quan hệ tài sản: Bà P không yêu cầu Tòa giải quyết.

[4] Về án phí HNGĐST: Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14, bà Võ Thị P phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định phát biểu ý kiến về quá trình giải quyết vụ án. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với HĐXX.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 35, 39, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 56, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

 Tu yên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Võ Thị P được ly hôn ông Lê Văn T.

2. Về con chung: Bà P và ông T có một con chung tên Lê Văn T, sinh ngày 18/10/2006. Hiện sức khỏe con bình thường đang ở với bà P.

- Việc nuôi dưỡng con chung: Giao con Lê Văn T, sinh ngày 18/10/2006 cho bà Võ Thị P được trực tiếp nuôi dưỡng.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên có quyền xin thay đổi nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung không bên nào được ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Bà P không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Bà Võ Thị P phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0006406 ngày 11/5/2018 của Chi cục Thi hành án Dân sự Tp. Quy Nhơn. Bà P đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Bà Võ Thị P được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Lê Văn T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 927/2018/HNGĐ-ST ngày 17/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:927/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về