Bản án 92/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 92/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 86/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1960/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị H; nơi cư trú: Thôn Đông Mơi, xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, có mặt tại phiên tòa.

- Bị đơn: Anh LEE PYEONG I; nơi cư trú: Hàn Quốc, vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn và bản tự khai, nguyên đơn chị Vũ Thị H trình bày: Chị và anh LEE PYEONG I thông qua giới thiệu đã kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên vào ngày 29 tháng 6 năm 2018. Sau khi kết hôn anh LEE PYEONG I ở tại Việt Nam một thời gian ngắn sau đó trở về Hàn Quốc. Đến tháng 8 năm 2018 anh quay trở lại Việt Nam thăm vợ được khoảng một tuần thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng trong ngôn ngữ, chênh lệch về tuổi tác ngoài ra anh LEE PYEONG I thường xuyên ghen tuông vô cớ. Khi mâu thuẫn xẩy ra anh bỏ về Hàn Quốc. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng cũng không còn, khả năng đoàn tụ là không thể chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh LEE PYEONG I.

Về nuôi con và tài sản chung: Chị Vũ Thị H và anh LEE PYEONG I không có con chung, tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong đơn xin ly hôn gửi về Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, bị đơn là anh LEE PYEONG I trình bày: Anh thống nhất với chị Vũ Thị H về quá trình kết hôn, về con chung, về tài sản chung cũng như nguyên nhân dẫn đến việc vợ chồng ly hôn. Anh LEE PYEONG I cũng đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Vũ Thị H.

Do anh LEE PYEONG I đang ở nước ngoài và không yêu cầu hòa giải nên căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án.

Tại phiên tòa: Chị Vũ Thị H có mặt vẫn giữ nguyên quan điểm như trong đơn xin ly hôn và các bản tự khai. Anh LEE PYEONG I có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, lời khai của đương sự được thẩm tra tại phiên tòa, xét thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Vũ Thị H và anh LEE PYEONG I kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên vào ngày 29 tháng 6 năm 2018, theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đây là hôn nhân hợp pháp. Vụ án có đương sự hiện đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài, theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Anh LEE PYEONG I vắng mặt tại phiên tòa, anh có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và ủy quyền cho chị Vũ Thị H nhận văn bản tố tụng của Tòa án cho anh, tài liệu của anh đã được Đại sứ quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Hàn Quốc chưng nhân. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, của Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án tiến hành xét xử vắng mặt anh LEE PYEONG I.

[3] Về hôn nhân: Lời khai của chị Vũ Thị H thống nhất với lời khai của anh LEE PYEONG I về nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng, đồng thời lời khai của anh chị cũng phù hợp với ý kiến của đại diện gia đình. Do đó, có cơ sở xác định cuộc sống chung giữa chị Vũ Thị H và anh LEE PYEONG I do co bất đồng về ngôn ngữ, phòng tục, tập quán, văn hóa, quan điểm sống, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, bản thân cả anh chị cũng đã cố gắng khắc phục nhưng không có kết quả. Nay ca hai cung xac đinh không con tinh cam vơi nhau va cung đê nghi đươc ly hôn. Như vây, mâu thuẫn vợ chồng giưa chị Vũ Thị H và anh LEE PYEONG I đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình châp nhân đê nghi xin ly hôn của chị Vũ Thị H.

[4] Về nuôi con và chia tài sản: Chị Vũ Thị H và anh LEE PYEONG I không có con chung, tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị Vũ Thị H là nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[6] Về quyền kháng cáo của các đương sự: Chị Vũ Thị H và anh LEE PYEONG I được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2, khoản 4 Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 273; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Vũ Thị H được ly hôn với anh LEE PYEONG I.

2. Về nuôi con, chia tài sản: Chị Vũ Thị H và anh LEE PYEONG I không có con chung, tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Chị Vũ Thị H phải chịu 300.000 đông (ba trăm nghin đông ) án phí ly hôn sơ thẩm. Nhưng đươc trư vao sô tiên tam ưng an phi dân sư sơ thâm đ ã nôp la 300.000 đông theo B iên lai sô 0001817 ngày 25 tháng 4 năm 2019 tại Cuc Thi hanh an dân sư thanh phô Hai Phong. Chị Vũ Thị H đã nộp đủ.

5. Về quyền kháng cáo của các đương sự:

Chị Vũ Thị H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh LEE PYEONG I được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
  • Tên bản án:
    Bản án 92/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về ly hôn
  • Số hiệu:
    92/2019/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    30/05/2019
  • Từ khóa:
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 92/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về ly hôn

Số hiệu:92/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về