Bản án 92/2017/HNGĐ-ST ngày 11/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 92/2017/HNGĐ-ST NGÀY 11/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 11 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 158/2017/TLST – HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2017  về  tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 140/2017/QĐXXST – HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2017/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Dương Ái N, sinh năm: 1986 (có mặt). Cư trú tại: ấp T, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm: 1986 (vắng mặt). Cư trú tại: ấp K, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai đề ngày 12/6/2017 và các lời khai ngày trong quá trình giải quyết vụ nguyên đơn chị Dương Ái N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn T tự nguyên kết hôn với nhau vào năm 2015 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, cự cãi, anh Tkhông tôn trọng gia đình chị N. Hiện anh chị ly thân gần 02 năm. Nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

Về nuôi con chung: Chị và anh T không có con chung.

Về chia tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Nguyễn Văn T vẫn vắng mặt và không có ý kiến trình bày.

Tại phiên tòa: Chị Dương Ái N bảo lưu quan điểm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn T đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Nguyễn Văn T vẫn vắng mặt nên căn cứ vào khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn T.

[2] Về hôn nhân: Chị Dương Ái N và anh Nguyễn Văn T tìm hiểu và tự nguyện kết hôn năm 2015 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N theo giấy chứng nhận kết hôn số 107 năm 2014 đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Chị N nhận thấy cuộc sống của anh chị có nhiều mâu thuẫn, cự cãi, bất đồng quan điểm, hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu xin ly hôn, anh T không có ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của chị N. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng của chị N và anh T là có xảy ra. Hiện tại anh chị đã sống ly thân, giữa anh chị không giải quyết được mâu thuẫn, vợ chồng không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, nếu duy trì hôn nhân cũng không đem lại hạnh phúc cho anh chị. Xét thấy, mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Dương Ái N, chị N được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

[3] Về nuôi con chung: Chị N, anh T không có con chung nên không đặt ra xem xét

[4] Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5]  Án phí: Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì chị Dương Ái N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Chị Dương Ái N đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0013673 ngày 12/6/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

[6] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn T.

Áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Dương Ái N, chị N được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

2. Về nuôi con chung: Không đặt ra xem xét.

3. Về chia tài sản: Không xem xét giải quyết.

4. Án phí dân sự sơ thẩm chị Dương Ái N phải chịu 300.000 đồng. Chị Dương Ái N đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0013673 ngày 12/6/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 92/2017/HNGĐ-ST ngày 11/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:92/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về