Bản án 914/2019/HNST ngày 30/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 914/2019/HNST NGÀY 30/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 30 tháng 7 năm 2019 tại Trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh - 26 Lê Thánh Tôn, phường Bến Nghé, Quận 01, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 67/2018/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2018 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1523/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên toà số 2425/2019/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Âu Ngọc U, sinh năm: 1987, nơi cư trú: 325 Lô X Chung cư Ngô Gia Tự, Phường G, Quận V, Thành phố H (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Pham Duc H, sinh năm: 1956, nơi cư trú: 5971 Lights Ferry Rd # 8B Flowery Branch, G, USA (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 29/01/2018 và bản tự khai, nguyên đơn bà Âu Ngọc U trình bày:

Bà và ông Pham Duc H tự nguyện đăng ký kết hôn số 988 ngày 14/4/2015 tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tại vợ chồng đã không sống chung. Khi sống xa nhau hai bên không còn liên lạc, tình cảm, quan tâm chăm sóc nhau. Hôn nhân chỉ tồn tại về mặt pháp lý. Bà xác định tình cảm không còn, xin được ly hôn.

Về con chung: không có.

Về tài sản và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bà có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:

Bà Âu Ngọc U ký đơn yêu cầu được ly hôn. Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2015 quy định: “Vợ chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn”. Ông Pham Duc H đang cư trú ở nước ngoài. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

2. Xét yêu cầu của nguyên đơn: bà Âu Ngọc Uvà ông Pham Duc H có đăng ký kết hôn. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp tống đạt các văn bản tố tụng, thông báo về việc Toà án thụ lý vụ án, thời gian mở phiên họp hoà giải cũng như phiên tòa xét xử vụ án. Tại công văn số 1620/BTP-PLQT ngày 31/5/2019 Bộ tư pháp thông báo kết quả ủy thác tư pháp: “Cơ quan có thẩm quyền của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ đã thực hiện ủy thác tư pháp bằng phương thức: Tống đạt hồ sơ trực tiếp cho đương sự”.

Toà án đã có Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1523/2019/QĐXXST- HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2019, thông báo thời gian mở phiên toà là ngày 15/4/2019. Quyết định đưa vụ án ra xét xử này đã được thông báo trong văn bản ủy thác tư pháp cho ông H nhưng ông H vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử đã hoãn phiên toà lần thứ 1 theo quy định khoản 1 Điều 227, khoản 3 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và ấn định thời hạn mở phiên toà lần thứ hai là ngày 30/7/2019. Tuy nhiên, đến hôm nay, Toà án không nhận được ý kiến phản hồi của ông H và ông H tiếp tục vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Tại phiên toà, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Toà án đã tiến hành đúng trình tự quy định của pháp luật. Về nội dung: đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn.

2 Xét thấy, cuộc sống chung giữa bà Uyên và ông Hai không hạnh phúc, cả hai thực tế đã không sống chung. Trong quá trình giải quyết vụ án, ông H đã không có văn bản nêu ý kiến và cũng không đến Toà để giải quyết vụ án, đưa ra giải pháp để vợ chồng đoàn tụ. Đây là cơ sở để xác định cuộc sống chung giữa bà U và ông H không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Căn cứ khoản 1 Điều 122, Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2015 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Âu Ngọc U như quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại phiên toà.

Về con chung: không có.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Về án phí: Căn cứ Điều 48 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016. Căn cứ khoản 1, Mục I Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án; khoản 08 Điều 27 Pháp lệnh về án phí, lệ phí có hiệu lực, bà Uyên phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn.

Căn cứ những nhận định trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56, khoản 1 Điều 122 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2015;

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 1, 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 273, khoản 3 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2016;

Căn cứ Điều 48 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Căn cứ khoản 1, Mục I Danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án; khoản 8 Điều 27 Pháp lệnh về án phí, lệ phí có hiệu lực ngày 01/7/2009.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Âu Ngọc U.

a) Về quan hệ hôn nhân: bà Âu Ngọc U được ly hôn với ông Pham Duc Hai.

Giấy chứng nhận kết hôn số 988 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 14/4/2015 không còn giá trị pháp lý. b) Về con chung: không có.

c) Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa giải quyết.

2. Về án phí Dân sự sơ thẩm: bà Âu Ngọc U phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/0048825 ngày 08/02/2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Âu Ngọc U đã nộp đủ án phí.

3. Quyền và nghĩa vụ về việc thi hành án được thực hiện tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.

3 4. Bà Âu Ngọc U được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật. Ông Pham Duc H được quyền kháng cáo trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày tuyên án.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 914/2019/HNST ngày 30/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:914/2019/HNST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về