Bản án 91/2019/HNGĐ-ST ngày 26/07/2019 về tranh chấp xin ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 91/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 26 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 362/2019/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp: “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Vũ Thị H, sinh năm 1986 (có mặt)

Địa chỉ: 180B, tổ 1, ấp 5, xã T, TP.M, Tiền Giang

* Bị đơn : Đỗ Xuân V, sinh năm 1981 (vắng mặt)

Địa chỉ: 180B, tổ 1, ấp 5, xã T, TP.M, Tiền Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Vũ Thị H trình bày: chị và anh Đỗ Xuân V kết hôn năm 2008, có đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn chị và anh V chung sống hạnh phúc đến khoảng tháng 5 năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh V có quan hệ tình cảm với người khác, bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp. Chị và anh V ly thân từ tháng 5 năm 2018 cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh V.

Về con chung: có 02 con chung tên Đỗ Mai P, sinh năm 2009 và Đỗ Xuân Ph, sinh năm 2016, chị H yêu cầu được nuôi cháu P và cháu Ph, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh V đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh không đến Tòa, không có ý kiến, yêu cầu gì.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho phát biểu: Từ khi thụ lý vụ kiện và tại phiên tòa sơ thẩm Thẩm phán, Hội đồng xét xử đều đã thực hiện đúng qui định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng qui định Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành pháp luật, vắng mặt kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án.

Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H. Đề nghị giao 02 con cho chị H được tiếp tục nuôi dưỡng, chị H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị không xem xét. Về tài sản chung không yêu cầu và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: bị đơn anh V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng mặt anh V.

[2] Về nội dung: chị H yêu cầu được ly hôn với anh V và yêu cầu được nuôi hai con chung.

Xét thấy, chị H và anh V xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, quận Đ, thành phố H ngày 26/9/2008.

Theo chị H trình bày, năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh V có người phụ nữ khác bên ngoài, bất đồng quan điểm và tính tình không phù hợp, anh V bỏ nhà đi vào tháng 5 năm 2018 đến nay, chị không còn liên lạc gì được với anh V.

Qua đó cho thấy mâu thuẫn giữa chị H và anh V đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn. Nay chị H yêu cầu được ly hôn với anh V là có căn cứ, phù hợp với qui định tại Điều 56 của luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: chị H và anh V có hai con chung, khi ly hôn chị H yêu cầu được nuôi hai con chung. Xét thấy, hiện nay cháu P và cháu Ph đang sống với chị H, do đó để ổn định cho việc học tập và cuộc sống của hai cháu nên cần giao hai cháu cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng.

Chị H không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: chị H khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí: chị H phải chịu án phí theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1/ Về hôn nhân: cho chị Vũ Thị H được ly hôn với anh Đỗ Xuân V.

2/ Về con chung: giao cháu Đỗ Mai P, sinh ngày 31/8/2009 và cháu Đỗ Xuân Ph, sinh ngày 12/3/2016 cho chị H nuôi dưỡng.

Anh V có quyền tới lui thăm con, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3/ Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu.

4/ Về nợ chung: không có, không yêu cầu.

5/ Về án phí: chị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị H đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0014326 ngày 29/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho nên xem như đã nộp xong.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Tng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 91/2019/HNGĐ-ST ngày 26/07/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:91/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về