TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 91/2019/HNGĐ-ST NGÀY 13/11/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 13 tháng 11 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 212/2019/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 7 năm 2019 về việc“Tranh chấp xin ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 9 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 67/2019/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Đỗ Hồng Đ, sinh năm 1977 (có mặt); Địa chỉ cư trú: Khóm 3, thị trấn R, huyện N, tỉnh C.
- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn L, sinh năm 1977 (vắng mặt); Địa chỉ cư trú: Khóm 3, thị trấn R, huyện N, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện ngày 08 tháng 7 năm 2019 và tại phiên bà Đỗ Hồng Đ trình bày:
Về hôn nhân: Bà và ông Huỳnh Văn L tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1994, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh C. Trong quá trình chung sống vợ chồng bất đồng quan điểm thường hay cự cãi, tính tình không hợp nhau, sống với nhau không hạnh phúc, ông L có hành vi bạo lực gia đình, gia đình có hàn gắn nhưng không có kết quả. Nay xét thấy không còn tình cảm với ông L, hôn nhân không hạnh phúc nên bà yêu cầu ly hôn với ông L.
Về con chung: Bà và ông Huỳnh Văn L có 03 người con chung tên Huỳnh Cẩm L1, sinh ngày 02/02/1995, Huỳnh Trúc N, sinh ngày 17/6/2000 và Huỳnh Trúc L2, sinh ngày 07/5/2005. Sau khi ly hôn con chung tên Huỳnh Trúc L2 có nguyện vọng ở với ai thì người đó nuôi, người không nuôi không phải cấp dưỡng. Đối với 02 người con chung tên Huỳnh Cẩm L1, Huỳnh Trúc N đã trưởng thành và có khả năng lao động nên bà không yêu cầu.
Về chia tài sản, về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Huỳnh Văn L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông Lọc luôn vắng mặt và không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng nào có liên quan đến vụ án cũng như không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Đ.
* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
- Về việc tuân thủ pháp luật: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
- Về nội dung:
+ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Đỗ Hồng Đ đối với ông Huỳnh Văn L.
+ Về nuôi con chung: Giao người con chung tên Huỳnh Trúc L2, sinh ngày 07/5/2005 cho bà Đ trực tiếp nuôi dưỡng, ông L không cấp dưỡng.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng: Bà Đỗ Hồng Điễm khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Huỳnh Văn L, địa chỉ cư trú Khóm 3, thị t, huyện N, tỉnh C nên yêu cầu của bà Đ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Bị đơn ông Huỳnh Văn L đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông L.
[2] Về hôn nhân: Bà Đỗ Hồng Đ và ông Huỳnh Văn L tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1994 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện N, tỉnh C theo giấy chứng nhận kết hôn số 60 ngày 16/5/2005 nên hôn nhân của bà Đ và ông L là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận. Bà Đỗ Hồng Đ xác định quá trình chung sống vợ chồng bất đồng quan điểm thường hay cự cãi, tính tình không hợp nhau, sống với nhau không hạnh phúc, ông L có hành vi bạo lực gia đình, mặc dù gia đình có hàn gắn nhưng không có kết quả. Đối với ông Huỳnh Văn L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng về việc bà Đ xin ly hôn nhưng ông L không có ý kiến đối với yêu cầu của bà Đ. Từ đó cho thấy tình cảm giữa bà Đ và ông L đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được trái với nguyên tắc của Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Đỗ Hồng Đ.
[3] Về con chung: Bà Đỗ Hồng Đ và ông Huỳnh Văn L có 03 người con chung tên Huỳnh Cẩm L1, sinh ngày 02/02/1995, Huỳnh Trúc N, sinh ngày 17/6/2000 và Huỳnh Trúc L2, sinh ngày 07/5/2005. Sau khi ly hôn con chung tên Huỳnh Trúc L2 có nguyện vọng ở với ai thì người đó nuôi, người không nuôi không phải cấp dưỡng. Đối với ông Huỳnh Văn L đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng về việc bà Đ yêu cầu giải quyết việc nuôi con chung nhưng ông L không có ý kiến đối với yêu cầu của bà Đ. Mặt khác, tại đơn ngày 12/9/2019 con chung tên Huỳnh Trúc L2 có đơn nguyện vọng xin được sống với bà Đ. Do đó, giao người con tên Huỳnh Trúc L2 cho bà Đ nuôi dưỡng là phù hợp.
Ông Huỳnh Văn L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở ông L thực hiện quyền này.
Đối với 02 người con chung tên Huỳnh Cẩm L1, sinh ngày 02/02/1995, Huỳnh Trúc N, sinh ngày 17/6/2000 đã trưởng thành và có khả năng lao động bà Đ không yêu cầu nên không xem xét.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Bà Đỗ Hồng Đ không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có yêu cầu nên Tòa không xem xét. [6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Đỗ Hồng Đ phải chịu 300.000 đồng. Ngày 29 tháng 7 năm 2019 bà Đ đã dự nộp tạm ứng án phí với số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005841 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.
[7] Về quyền kháng cáo: Bản án sơ thẩm bà Đỗ Hồng Đ có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Ông Huỳnh Văn L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng Dân sự;
Áp dụng các Điều 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Đỗ Hồng Đ đối với ông Huỳnh Văn L (bà Đ và ông L đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh C theo giấy chứng nhận kết hôn số 60 ngày 16/6/2005).
2. Về con chung: Giao người con chung tên Huỳnh Trúc L2, sinh ngày 07/5/2005 cho bà Đ trực tiếp nuôi dưỡng.
Ông Huỳnh Văn L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở ông L thực hiện quyền này.
3. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Đỗ Hồng Đ phải chịu 300.000 đồng. Ngày 29 tháng 7 năm 2019 bà Đ đã dự nộp tạm ứng án phí với số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0005841 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án sơ thẩm bà Đỗ Hồng Đ có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Ông Huỳnh Văn L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 91/2019/HNGĐ-ST ngày 13/11/2019 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 91/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về