Bản án 903/2017/HNGĐ-ST ngày 19/07/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 903/2017/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân sơ thẩm thụ lý số 64/HNST ngày 18/2/2016 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1309/2017/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 6 năm 2017, giữa:

Nguyên đơn: Bà Lưu Phước A, sinh năm 1963.

Địa chỉ liên lạc: đường B, phường C, quận D, Thành phố Hồ Chí Minh. (Bà A có đơn xin xét xử vắng mặt) Bị đơn: Ông Nguyen E, sinh năm 1957.

Hiện cư trú: Gen Still Well Ne Sise Albuquerque NM 87108, Hoa Kỳ. (Ông Nguyen E vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 12/1/2016, bà Lưu Phước A trình bày:

Năm 2008, ông Nguyen E và bà Lưu Phước A tự nguyện kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 136 Quyển số 01 ngày 11/01/2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn, ông Nguyen E và bà A phát sinh mâu thuẫn và cả hai không liên lạc từ năm 2012. Do tình cảm xa cách, cả hai không còn quan tâm đến cuộc sống riêng của nhau. Nay nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên bà A yêu cầu ly hôn.

Về con chung, nợ chung, tài sản chung: Bà Lưu Phước A tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn – ông Nguyen E mang quốc tịch Hoa Kỳ và hiện đang cư trú tại Hoa Kỳ. Tòa án đã thực hiện việc ủy thác tư pháp đối với ông Nguyen E theo quy định của pháp luật nhưng đến nay ông Nguyen E vẫn không có văn bản trả lời.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến thời điểm xét xử thấy rằng Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định tại điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà Lưu Phước A được ly hôn với ông Nguyen E

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Lưu Phước A cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, yêu cầu ly hôn với ông Nguyen E đang cư trú tại Hoa Kỳ. Căn cứ Khoản 1 Điều 37; Điểm c Khoản 1 Điều 40, Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã thực hiện việc ủy thác tư pháp đối với bị đơn – ông Nguyen E theo quy định của pháp luật. Bộ Tư pháp đã có các văn bản số 2070/BTP-PLQT ngày 27/5/2016 và số 99/BTP-PLQT ngày 20/01/2017 thông báo đã thực hiện ủy thác tư pháp cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự) theo yêu cầu của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

Bà Lưu Phước A tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn và đã có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.

Ông Nguyen E đã được Tòa án tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp theo quy định pháp luật nhưng đến nay vẫn không có văn bản trả lời.

Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Lưu Phước A và ông Nguyen E theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Về quan hệ hôn nhân: Giấy chứng nhận kết hôn số 136 Quyển số 01 ngày 11/01/2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa ông Nguyen E và bà Lưu Phước A là hợp pháp.

Sau khi kết hôn, ông Nguyen E và bà A phát sinh mâu thuẫn và cả hai không liên lạc từ năm 2012. Do tình cảm xa cách, cả hai không còn quan tâm đến cuộc sống riêng của nhau. Nay nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên bà A yêu cầu ly hôn. Xét, tình cảm vợ chồng giữa bà A và ông Nguyen E xa cách, mỗi người một nơi, không có khả năng đoàn tụ, do đó chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà A.

2 Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà A tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà A phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 53, 56, 127 Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ các Điều 28, Điều 37 và Điều 479 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lưu Phước A.

2. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lưu Phước A được ly hôn với ông Nguyen E.

3. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà Lưu Phước A tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà A phải chịu án phí ly hôn 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền đã tạm nộp theo biên lai số: AE/2011/02602 ngày 16/2/2016 của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà A đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Bà Lưu Phước A được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được tống đạt hợp lệ Bản án.

Ông Nguyen E được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 1 tháng, kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 903/2017/HNGĐ-ST ngày 19/07/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:903/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về