Bản án 90/2020/HNGĐ-ST ngày 28/04/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 90/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/04/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 28 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 125/2020/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2020 về việc: “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2020/QĐXXST-DS ngày 02 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Ngọc N, sinh năm 1981 (Có đơn xin xét xử vắng mặt). Trú tại: Ấp 1/5, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn C, sinh năm 1985 (Vắng mặt). Trú tại: Ấp 1/5, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Lê Ngọc N trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn C chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Khánh Bình, huyện Trần Văn Thời. Thời gian đầu, vợ chồng hạnh phúc, nhưng sau đó có nhiều lý do khác nhau, dẫn đến bất đồng quan điểm, không còn hạnh phúc. Nay, nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu được ly hôn với anh C.

Về con chung: Có 02 người con chung tên: Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 13/12/2007 (Giới tính: Nam) và Nguyễn Bích N, sinh ngày 29/11/2013 (Giới tính: Nữ). Hiện, các cháu do chị trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyện vọng của các cháu; Các cháu có nguyện vọng được sống chung với ai thì người đó có trách nhiệm nuôi dưỡng; Không đặt ra việc cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có yêu cầu Tòa án giải quyết. Nay, chị Lê Ngọc N yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định.

Đi với bị đơn anh Nguyễn Văn C: Khi thụ lý, Tòa án đã thực hiện thủ tục tống đạt hợp lệ: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Các thông báo tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Giấy triệu tập; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa; Nhưng, anh C vắng mặt, không có văn bản nêu ý kiến gửi đến Tòa án.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án ghi nhận ý kiến cháu Nguyễn Ngọc H có nguyện vọng được sống chung với chị Lê Ngọc N.

Vụ án đã được Tòa án tiến hành công khai chứng cứ và lập biên bản không tiến hành hòa giải được, do bị đơn vắng mặt.

Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt, nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và bảo lưu ý kiến tại đơn khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa có cơ sở xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình”; Bị đơn có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời nên thẩm quyền giải quyết vụ án là Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Do bị đơn vắng mặt; Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp.

[3] Chị N và anh C tự nguyện sống chung và đã đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 73/2014 (Quyển số 01/2014) ngày 21/5/2014 do Uỷ ban nhân dân xã Khánh Bình cấp; Nên, hôn nhân giữa chị N và anh C là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Quá trình chung sống, giữa chị N và anh C đã có phát sinh mâu thuẫn như đơn khởi kiện mà chị N trình bày. Nên, chị N mới nộp đơn yêu cầu được ly hôn với anh C. Mặc khác, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án cho anh C, thể hiện việc chị N yêu cầu được ly hôn với anh C tại Tòa án, nhưng anh C vẫn không có ý kiến, không thể hiện ý chí muốn đoàn tụ, hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tại đơn yêu cầu xét xử vắng mặt chị N xác định không còn tình cảm gì với anh C và vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn. Điều đó, chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị N và anh C là có thật, quan hệ hôn nhân của hai bên đã lâm vào tình trạng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N, cho chị N được ly hôn với anh C là phù hợp với Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[4] Về con chung: Chị N và anh C có 02 người con chung tên Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 13/12/2007 (Giới tính: Nam) và Nguyễn Bích N, sinh ngày 29/11/2013 (Giới tính: Nữ); Đối với cháu N, tính đến thời điểm xét xử ngày 28/4/2020, cháu N chưa đủ 07 tuổi; Hiện, cháu N do chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; Đối với cháu H, có nguyện vọng được sống chung với chị N; Do đó, Hội đồng xét xử xét, vì lợi ích của con chung, đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống của cháu N và nguyện vọng của cháu H nên cần giao các cháu cho chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu đủ tuổi thành niên, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con chung.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Do anh C cố tình vắng mặt. Không có ý kiến trình bày. Chị N xác định giữa chị và anh C không có tài sản chung và không có nợ ai, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết. Trường hợp, các bên đương sự có tranh chấp về chia tài sản và nợ chung sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác.

[6] Về án phí: Buộc chị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm với số tiền 300.000 đồng; Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 177; Điều 179; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 238; Điều 273; Điều 483 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Áp dụng: Điều 19; Điều 38; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 và Điều 57; Điều 58; Điều 59; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 6; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Lê Ngọc N được ly hôn với anh Nguyễn Văn C.

2. Về con chung: Chị Lê Ngọc N được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên: Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 13/12/2007 (Giới tính: Nam) và Nguyễn Bích N, sinh ngày 29/11/2013 (Giới tính: Nữ), cho đến khi các cháu đủ tuổi thành niên. Không đặt ra việc cấp dưỡng.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ đến thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp, bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bên trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định của pháp luật. Bên trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở bên không trực tiếp nuôi con trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Khi thấy cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì bên trực tiếp nuôi con, bên không trực tiếp nuôi con, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về án phí: Buộc chị Lê Ngọc N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nộp vào ngân sách Nhà nước nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003272 ngày 18/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

4. Án xử sơ thẩm công khai: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

133
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 90/2020/HNGĐ-ST ngày 28/04/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:90/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về