Bản án 900/2016/HNGĐ-ST ngày 23/08/2016 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 900/2016/HNGĐ-ST NGÀY 23/08/2016 VỀ LY HÔN

Ngày 23 tháng 08 năm 2016 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh để xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 40/2016/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2016 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 230/2016/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 08 năm 2016 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Quang M1 – sinh năm 1959

Địa chỉ:160B/2 đường V1, phường T1, quận T2, Tp.HCM

Bị đơn: Bà Trần Thị P1 L1 - sinh năm 1960

Địa chỉ: 34 N1, phường T3, quận T2, Tp.HCM

(Ông M1 và bà L1 có mặt tại phiên tòa)

NHẬN THẤY

Tại đơn khởi kiện ngày 28 tháng 12 năm 2015 và các chứng cứ có trong hồ sơ nguyên đơn ông Nguyễn Quang M1 trình bày: ông và bà Trần Thị P1 L1 tự nguyện chung sống, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân quận T5 vào năm 1982.

Bị đơn bà Trần Thị P1 L1 xác nhận về việc chung sống, đăng ký kết hôn theo lời ông Nguyễn Quang M1 trình bày là đúng.

* Về mâu thuẫn trong hôn nhân:

- Ông Nguyễn Quang M1 trình bày: Giữa ông và bà L1 có nhiều mâu thuẫn trong cuộc sống xuất phát từ việc không phù hợp tính tình, bà L1 thường có những lời nói xúc phạm đến ông, trước đây giữa ông và bà L1 có ký đơn ly hôn 03 lần nhưng bà L1 không đến Tòa án nộp. Ngày 02/02/2015 giữa ông và bà L1 xảy ra mâu thuẫn, ông rời khỏi địa chỉ số 34 N1, phường T3, quận T2, Tp.HCM đến cư ngụ tại địa chỉ 160B/2 đường V1, phường T1, quận T2, Tp.HCM. Đến nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên ông yêu cầu xin ly hôn với bà L1.

- Bà Trần Thị P1 L1 trình bày: Bà xác nhận giữa hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn xuất phát từ việc ông Nguyễn Quang M1 có người phụ nữ khác bên ngoài, vợ chồng thường nặng lời với nhau. Bà xác nhận giữa bà và ông M1 đã ly thân từ tháng 02/2015 cho đến nay. Tuy nhiên bà không đồng ý ly hôn vì không muốn gia đình đỗ vỡ.

* Về quan hệ con chung: Hai bên đương sự xác nhận có 03 người con chung Nguyễn Trần Phi P1, sinh ngày 18/11/1982, Nguyễn Trần Thoại P1, sinh ngày 07/12/1985 và Nguyễn Trần M1 P1, sinh ngày 19/11/1990. Hiện nay các con chung đã đủ tuổi trưởng thành, phát triển mạnh khỏe, bình thường nên ông bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Về quan hệ tài sản chung; nợ chung:

- Ông Nguyễn Quang M1 trình bày: Không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung trong vụ án này, còn nợ chung không có

- Bà Trần Thị P1 L1 trình bày: Do không đồng ý ly hôn nên bà không có ý kiến.

Tại phiên tòa, các bên đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu đã trình bày.

Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

- Việc Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền, đúng quan hệ tranh chấp và về thu thập chứng cứ, xác định đúng tư cách đương sự. Việc tham gia hỏi tại phiên tòa của Hội đồng xét xử thực hiện đúng theo quy định tại Điều 243 Bộ Luật TTDS năm 2015. Tuy nhiên còn vi phạm thời hạn chậm đưa vụ án ra xét xử theo Điều 203 Bộ Luật TTDS năm 2015 nhưng không ảnh hưởng đến đường lối xử vụ án.

XÉT THẤY

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Vào ngày 28 tháng 12 năm 2015 ông Nguyễn Quang M1 có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành Phố Hồ Chí M1 chấp nhận cho ông được ly hôn với bà Trần Thị P1 L1, vì vậy đây là vụ án hôn nhân gia đình. Do đương sự đang cư ngụ tại quận Tân Phú, căn cứ vào khoản 1 Điều 28,đ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Tân Phú, Thành Phố Hồ Chí Minh.

* Về yêu cầu của nguyên đơn: Ngày 28 tháng 12 năm 2015, ông Nguyễn Quang M1 có nộp đơn yêu cầu ly hôn với bà Trần Thị P1 L1 tại Tòa án nhân dân quận Tân Phú. Hội đồng xét xử nhận thấy giữa ông Nguyễn Quang M1 và bà Trần Thị P1 L1 đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và được Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí M1 cấp giấy chứng nhận kết hôn số 09/1982, quyển số 01/1982/P.17 ngày 02/02/1982. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp và thuộc phạm vi điều chỉnh của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về mâu thuẫn trong hôn nhân: Trong quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên tòa hôm nay ông Nguyễn Quang M1 và bà Trần Thị P1 L1 cùng xác nhận do có mâu thuẫn dẫn đến việc ông bà ly thân từ tháng 02/2015 cho đến nay. Tuy nhiên tại phiên tòa ông Nguyễn Quang M1 không thừa nhận giữa vợ chồng phát sinh mâu thuẫn từ việc ông có người phụ nữ khác bên ngoài mà ông cho rằng giữa ông và bà Trần Thị P1 L1 không phù hợp tính tình và bà L1 thường có những lời nói xúc phạm đến ông. Bà Trần Thị P1 L1 cho rằng khi nóng giận bà không kìm chế được lời nói của bà chứ bà không có ý xúc phạm đến ông Minh. Bà Trần Thị P1 L1 cùng các con tha thiết mong muốn ông M1 suy nghĩ lại. Với niềm tin, tình thương yêu gia đình, bà L1 cùng các con sẽ thay đổi được ông M1 quay về đoàn tụ cùng gia đình. Từ đó, Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn giữa ông Nguyễn Quang M1 và bà Trần Thị P1 L1 là chưa trầm trọng để dẫn đến không thể hòa giải được nên tạo cơ hội cho ông Nguyễn Quang M1 và bà Trần Thị P1 L1 hàn gắn với nhau. Do đó, Hội đồng đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quang M1 là có cơ sở.

- Về con chung; về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Do bác đơn ly hôn của ông Nguyễn Quang Minh, nên hội đồng xét xử không xem xét

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông Nguyễn Quang M1 phải nộp theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28,đ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39; Điều 147 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015; Điều 8, Điều 9, Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 07 năm 2009.

Xử: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Quang M1.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Bác đơn ly hôn của ông Nguyễn Quang M1 yêu cầu ly hôn đối với bà Trần Thị P1 L1.

2/ Về con chung; về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Do bác đơn ly hôn của ông Nguyễn Quang Minh, nên hội đồng xét xử không xem xét.

3/ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 200.000 (hai trăm nghìn) đồng ông Nguyễn Quang M1 phải nộp nhưng được trừ vào 200.000 (hai trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí ông Nguyễn Quang M1 đã nộp theo biên lai thu số 0001976, ngày 06/01/2016 của Chi cục thi hành án Dân sự quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. Ông Nguyễn Quang M1 đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo : Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Viện kiểm sát nhân dân cấp trên được quyền kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 900/2016/HNGĐ-ST ngày 23/08/2016 về ly hôn

Số hiệu:900/2016/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Tân Phú - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/08/2016
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về