Bản án 896/2018/HNGĐ-ST ngày 11/09/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 896/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/09/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 11 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Quy Nhơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 362/2018/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2018 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 91/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 67/2018/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T, sinh năm 1979; cư trú tại: Tổ A, xóm B, thôn T, xã H, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định (Có mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Ngọc S, sinh năm 1976; cư trú tại: Tổ A, khu vực B, phường N, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 03 - 4 -2018 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Phạm Thị T trình bày: Chị và anh Trần Ngọc S đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 111 ngày 31-12-1998 tại UBND phường Đ, thành phố Quy Nhơn, trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu. Kể từ ngày chung sống vợ chồng chị sống hạnh phúc bình thường, đến năm 2006 vợ chồng chị xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh S không lo làm ăn, chơi bời gây nợ nần, sống thiếu trách nhiệm với vợ con, vì các con còn nhỏ nên chị đã cố gắng chịu đựng. Đến tháng 3/2017 vợ chồng chị lại tiếp tục xảy ra mâu thuẫn gay gắt, nguyên nhân do anh S lại tiếp tục chơi bời gây nợ nần, anh bắt chị phải trả nợ cho anh nên vợ chồng xảy ra cãi nhau to tiếng. Từ tháng 3/2017 đến nay vợ chồng chị đã sống ly thân, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm đến ai. Nay chị nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng chị đã trầm trọng không thể hàn gắn được, tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh S.

Về con chung: Quá trình chung sống chị và anh S có 02 con chung tên: Trần Quốc T, sinh ngày 03-10-1999 và Trần Thị Thu H, sinh ngày 26-3-2006. Hiện nay sức khỏe các con của chị đều bình thường và đang ở với chị. Cháu T đã đủ tuổi thành niên nên chị không yêu cầu Tòa giải quyết. Cháu H chưa đủ tuổi thành niên, khi ly hôn chị xin được trực tiếp nuôi cháu H và không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn anh Trần Ngọc S: Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo về việc thu thập được tài liệu chứng cứ, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng anh S vẫn cố tình vắng mặt.

Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân TP. Quy Nhơn phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và quan điểm giải quyết vụ án như sau:

Thẩm phán đã thực hiện đúng theo qui định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Thị T xin ly hôn anh Trần Ngọc S và nuôi dưỡng con chung. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:

 [1] Về tố tụng: Anh Trần Ngọc S, là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo qui định tại Điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Trần Ngọc S.

 [2] Về nội dung: Quan hệ hôn nhân giữa chị Phạm Thị T và anh Trần Ngọc S là hôn nhân hợp pháp. Chị T yêu cầu Tòa giải quyết cho chị được ly hôn với anh S vì mâu thuẫn giữa chị và anh S đã trầm trọng không thể hàn gắn được, hiện vợ chồng chị đã sống ly thân, tình cảm vợ chồng không còn, không ai còn sự quan tâm, chăm sóc đến nhau. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ anh S đến Tòa để khai báo, hòa giải tạo điều kiện cho anh S hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh S cố tình vắng mặt. Hội đồng xét xử nhận thấy hôn nhân giữa chị T và anh S không còn thương yêu, quý trọng, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống vợ chồng, do đó hôn nhân giữa chị và anh S đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly hôn của chị T là có căn cứ, phù hợp theo qui định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình và cũng phù hợp với ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Chị T và anh Sinh có 02 con chung tên: Trần Quốc T, sinh ngày 03-10-1999 và Trần Thị Thu H, sinh ngày 26-3-2006. Hiện nay sức khỏe các con của anh chị đều bình thường và đang ở với chị T. Cháu T đã đủ tuổi thành niên nên chị không yêu cầu Tòa giải quyết. Cháu H chưa đủ tuổi thành niên, khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu H và không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy: Lâu nay cháu H ở với chị T đã ổn định tâm lý, tình cảm và cháu H có nguyện vọng được ở với mẹ sau khi chị T và anh S ly hôn, do đó yêu cầu nuôi con chung của chị T là có căn cứ, phù hợp với nguyện vọng của cháu H, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình và cũng phù hợp với ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 buộc chị Phạm Thị T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị T và anh Trần Ngọc S.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung Trần Thị Thu H, sinh ngày 26-3-2006 cho chị Phạm Thị T trực tiếp nuôi dưỡng.

2.2.Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên đều có quyền xin thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung, không bên nào được ngăn cản..

3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Chị Phạm Thị T phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên laisố 0006286 ngày 16/4/2018 của Chi cục thi hành án dân sự Tp.  Quy Nhơn. Chị T đã nộp đủ án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Trần Ngọc S vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 896/2018/HNGĐ-ST ngày 11/09/2018 về ly hôn

Số hiệu:896/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về