TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 89/2019/DS-ST NGÀY 21/06/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 21 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 102/2019/TLST-DS ngày 12 tháng 3 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 115/2019/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 70/2019/QĐST-DS ngày 07 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lâm Vĩnh T, sinh năm 1979.
Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo ủy quyền của ông T: Anh Thái Hoàng D, sinh năm 1990. (có mặt)
Địa chỉ: Ấp 3, xã H, huyện H, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Bà Võ Thị Bé H, sinh năm 1982. (vắng mặt)
Ông Dương Quốc T, sinh năm 1978. (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Ấp T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 3 năm 2019 và những lời khai tiếp theo cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn do anh Thái Hoàng D đại diện theo ủy quyền trình bày:
Ngày 25/7/2016, ông Lâm Vĩnh T có cho ông Dương Quốc T và bà Võ Thị Bé H mượn số tiền 267.000.000 đồng, việc mượn tiền có lập Hợp đồng mượn tiền được Văn phòng công chứng Đức Hòa công chứng cùng ngày, số công chứng 12330, quyển số 06TP/CC-SCC/HĐGD; ông T đã giao đủ số tiền mượn cho ông T và bà Bé H. Thời hạn mượn tiền là 09 tháng, trả T hai lần tiền: ngày 25/10/2016 trả số tiền 10.000.000 đồng; ngày 25/4/2017, trả số tiền 257.000.000 đồng.
Tuy nhiên, đến nay ông T và bà Bé H vẫn chưa thanh toán cho ông T số tiền đã mượn.
Nay, ông Lâm Vĩnh T khởi kiện yêu cầu ông Dương Quốc T và bà Võ Thị Bé H liên đới trả cho ông số tiền 267.000.000 đồng, ông không yêu cầu trả lãi suất phát sinh do chậm trả.
Ngoài ra, không còn yêu cầu gì khác.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý, các văn bản tố tụng cần thiết, đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và các thủ tục theo pháp luật quy định nhưng bị đơn ông Dương Quốc T và bà Võ Thị Bé H vẫn vắng mặt không có lý do, cũng không có bất cứ văn bản nào phản hồi ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, căn cứ các kết quả xét hỏi tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Ông Lâm Vĩnh T khởi kiện yêu cầu ông Dương Quốc T và bà ài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Dương Quốc T và bà Võ Thị Bé H cóVõ Thị Bé H trả tiền theo Hợp đồng mượn tiền ngày 25/7/2016. Quan hệ tranh chấp là tranh chấp “Hợp đồng vay t hộ khẩu thường trú tại ấp T, xã Đ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An và có mặt tại địa phương nên Tòa án nhân dân huyện Đ thụ lý giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thời hiệu khởi kiện: Hợp đồng mượn tiền xác lập vào ngày 25/7/2016, thời hạn đến ngày 25/4/2017. Ngày 06/3/2019, ông T nộp đơn khởi kiện ông T và bà Bé H tại Tòa án, do đó vụ án vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015.
Tại phiên tòa, bị đơn ông Dương Quốc T và bà Võ Thị Bé H đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227; khoản 3 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Về yêu cầu khởi kiện: Ông Lâm Vĩnh T khởi kiện yêu cầu ông Dương Quốc T và bà Võ Thị Bé H trả số tiền 267.000.000 đồng theo Hợp đồng mượn tiền hai bên đã ký kết.
Xét thấy, Hợp đồng mượn tiền ngày 25/7/2016 giữa ông Lâm Vĩnh T và ông Dương Quốc T, bà Võ Thị Bé H được công chứng tại Văn phòng công chứng Đức Hòa, việc cho vay tiền có xác nhận của Công chứng viên – Văn phòng công chứng Đức Hòa nên có căn cứ xác định giữa ông T và ông T, bà Bé H có ký Hợp đồng mượn tiền nêu trên, số tiền mượn theo hợp đồng là 267.000.000 đồng, thời hạn trả tiền là ngày 25/4/2017. Từ khi thụ lý vụ án cho đến nay, ông Dương Quốc T và bà Võ Thị Bé H đã được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng cần thiết, ông T ký nhận trực tiếp các văn bản tố tụng và cam kết giao lại cho bà Bé H nhưng không đến Tòa án, không có ý kiến phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của ông T.
Do đó có cơ sở xác định ông T, bà Bé H có mượn của ông T số tiền 267.000.000 đồng, đến nay vẫn chưa thanh toán cho ông T; yêu cầu khởi kiện của ông T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3]. Về lãi suất do chậm trả tiền: Ông T (do anh D đại diện theo ủy quyền) không yêu cầu ông T và bà Bé H trả lãi suất phát sinh do chậm trả tiền nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4]. Về án phí: Ông Dương Quốc T, bà Võ Thị Bé H phải liên đới chịu án phí dân sự sơ thẩm theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 186, 273, 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 466, 357, 468 Bộ luật Dân sự 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Lâm Vĩnh T đối với ông Dương Quốc T và bà Võ Thị Bé H về việc tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.
Buộc ông Dương Quốc T, bà Võ Thị Bé H có trách nhiệm liên đới trả cho ông Lâm Vĩnh T số tiền 267.000.000đồng (Hai trăm sáu mươi bảy triệu đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, bên có nghĩa vụ chậm thi hành sẽ phải chịu thêm khoản tiền lãi tính trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 tương ứng với thời gian chưa thi hành án, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Về án phí:
Ông Dương Quốc T, bà Võ Thị Bé H phải liên đới chịu 13.350.000đồng (Mười ba triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước.
Hoàn lại cho ông Lâm Vĩnh T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 6.675.000đồng theo biên lai thu số 0004243 ngày 07/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hòa.
Án xử sơ thẩm và tuyên án công khai, nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 89/2019/DS-ST ngày 21/06/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 89/2019/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 21/06/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về