Bản án 89/2018/DS-ST ngày 19/07/2018 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 89/2018/DS-ST NGÀY 19/07/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Trong ngày 19 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện ĐứcHòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 227/2018/TLST- DS ngày 02 tháng 5 năm 2018 theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 136/2018/QĐXX- ST ngày 28 tháng 5 năm 2018 giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Võ Thị M, sinh năm 1969 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp Sò Đo, thị trấn Hậu Nghĩa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

2.Bị đơn: Bà Trần Thị Thiên K (D), sinh năm 1978 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp Sò Đo, thị trấn Hậu Nghĩa, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/4/2018, trong những lời khai tiếp theo tại Tòa án và tại phiên tòa nguyên đơn do bà Võ Thị M trình bày:

Ngày 09/01/2016, bà làm thảo hụi nên có mở dây hụi 1.000.000 đồng mỗi tháng khui một lần, hụi có 17 phần, bà Trần Thị Thiên K (tên thường gọi D) hụi viên có tham gia 02 phần hụi. Bà K hốt đầu tiên, bà đã giao cho bà K 26.000.000 đồng. Bà K có đóng được 08 kỳ thì ngưng nên bà K còn nợ lại bà số tiền hụi chết là 08 lần x 02 x 1.000.000 đồng = 16.000.000 đồng. Mặc dù bà đã đòi nhiều lần nhưng bà K không có thiện chí trả. Do đó bà khởi kiện yêu cầu bà K phải trả cho bà số tiền là 16.000.000 đồng không yêu cầu tính lãi.

Bị đơn bà Trần Thị Thiên K (D) đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bà không đến Tòa án trình bày ý kiến hoặc phản hồi bằng văn bản ý kiến của bà đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuy nhiên trong biên bản tống đạt văn bản tố tụng cho bà bà có ghi: “Tôi tên Trần Thị Thiên K tôi không hề thiếu tiền của bà Võ Thị M lời nói tôi là đúng sự thật” nhưng bà không đến Tòa án dự phiên họp công khai chứng cứ, hòa giải, xét xử để phản đối chứng cứ bà M đưa ra là sổ hụi có chữ ký và chữ viết của bà..

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án: “Hợp đồng góp hụi” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS). Bà M cho rằng bà Thiên K thiếu tiền hụi bà 16.000.000 đồng quá lâu không trả làm ảnh hưởng quyền lợi của bà nên bà có quyền khởi kiện theo quy định Điều 186 BLTTDS, vụ án còn trong thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 184 BLTTDS. Bà Trần Thị Thiên K có được Tòa án triệu hợp lệ nhưng bà không đến Tòa án để tham gia giải quyết vụ án nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227 BLTTDS tiến hành xét xử vắng mặt bà.

 [2] Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ và lời trình bày của bà Võ Thị M có trong hồ sơ và tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử thấy rằng: bà Trần Thị Thiên K (D) có tham gia hợp đồng góp hụi do bà Võ Thị M làm thảo hụi đối với dây hụi mở ngày 16/01/2016 hụi 1.000.000 đồng/tháng bà K tham gia 02 phần, hốt đầu tiên đóng được 08 lần còn nợ lại 08 lần là 16.000.000 đồng. Hụi mãn từ ngày 01/4/2018 nhưng bà K vẫn không đóng đầy đủ tiền hụi chết kể từ kỳ thứ 09 trở đi là làm ảnh hưởng quyền lợi của bà M. Đối với bà K cho rằng bà không nợ tiền bà M nhưng bà không đến Tòa án dự đối chất công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử để phản đối chứng cứ “sổ hụi” có chữ ký của bà do bà M cung cấp. Do đó cần chấp nhận toàn bộ yêu cầu bà M theo quy định Điều 471 Bộ luật dân sự 2015.

 [3] Về án phí: bà Trần Thị Thiên K phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn Điều 35, Điều 184, Điều 186, Điều 273, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;Căn cứ Điều 471 và Điều 468 Bộ luật dân sự 2015;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Tuyên xử:

1/Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Võ Thị M “Tranh chấp hợp đồng góp hụi ” với bà Trần Thị Thiên K (D).

Buộc bà Trần Thị Thiên K (D) phải trả cho bà Võ Thị M 16.000.000 đồng(Mười sáu triệu đồng).

Áp dụng Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 tính lãi chậm thi hành.

2/ Về án phí: Buộc bà Trần Thị Thiên K phải nộp 800.000 đồng (Tám trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại bà Võ Thị M 400.000 đồng theo biên lai số 2724 ngày 27/4/2018 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phân tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

 “Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 89/2018/DS-ST ngày 19/07/2018 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

Số hiệu:89/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 19/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về