Bản án 88/2021/HNGĐ-ST ngày 24/03/2021 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 88/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/03/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 24 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 500/2020/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2020, về việc: Tranh chấp ly hôn.

Theo Quyết định đưa ra xét xử số 35/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn S, sinh năm 1961 Nơi cư trú: Thôn N, xã A, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ninh. (Có mặt tại phiên tòa)

* Bị đơn: Bà Vũ Thị S1, sinh năm 1959 Nơi cư trú: Đường H, thị trấn Y, huyện G thành phố Hà Nội. (Vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/12/2020 và các lời khai tiếp theo trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông Nguyễn Văn S trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và bà Vũ Thị S1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 13/6/2016 tại UBND thị trấn Y, huyện G, thành phố Hà Nội. Đây là lần kết hôn thứ hai của tôi. Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi về chung sống tại Đường H, thị trấn Y, huyện G thành phố Hà Nội đến tháng 8/2016 thì vợ chồng tôi không ở với nhau nữa và ly thân từ đó cho đến nay. Vợ chồng chung sống hòa thuận được 2 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách vợ chồng không hợp nhau và luôn bất đồng trong quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã. Tôi và bà S1 đã nhiều lần ngồi lại với nhau để giải quyết các mâu thuẫn nhưng tình trạng vẫn không được cải thiện việc mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Hiện tại mỗi người ở một nơi, không ai quan tâm tới ai, việc ai người đó làm. Nay tôi xác định vợ chồng không còn tính cảm với nhau và không thể đoàn tụ chung sống với nhau hạnh phúc được nữa nên đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với bà Vũ Thị S1.

- Về con chung: Tôi và bà S1 không có con chung.

- Về tài sản chung là động sản, bất động sản và các khoản nợ chung: Tôi và bà S1 không có tài sản chung gì và không cho ai vay nợ, không nợ ai nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Về án phí sơ thẩm: Tôi tự nguyện chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, tôi không yêu cầu Toà án giải quyết vấn đề nào khác.

* Tại Biên bản lấy lời khai, bị đơn bà Vũ Thị S1 bày:

Bà và ông Nguyễn Văn S kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 13/6/2016 tại UBND thị trấn Y, huyện G, thành phố Hà Nội. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông bà chuyển về chung sống tại Đường H, thị trấn Y, huyện G, thành phố Hà Nội. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính cách không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra cãi vã. Bà và ông S đã ngồi lại để nói chuyện với nhau giải quyết mâu thuẫn nhưng tính trạng mâu thuẫn vẫn không được cải thiện. Đến tháng 8/2016, mâu thuẫn của vợ chồng trở lên trầm trọng, ông bà ly thân từ đó cho đến nay. Hiện tại mỗi người ở một nơi không ai quan tâm đến ai. Nay ông Nguyễn Văn S làm đơn xin ly hôn thì bà cũng đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Bà và ông Nguyễn Văn S không có con chung.

- Về tài sản chung và công nợ chung: Bà và ông S không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi Giấy báo và Thông báo về phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà Vũ Thị S1 không đến Tòa án làm việc.

Ngày 25/2/2021, bà Vũ Thị S1 có đơn xin vắng mặt gửi Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm. Theo đơn bà S1 xin vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc của Tòa án cũng như phiên tòa nếu phải xét xử. Về tình cảm bà S1 đồng ý ly hôn với ông S. Về con chung: Bà S1 xác nhận không có con chung. Về tài sản chung, công nợ chung: Bà S1 xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay:

Nguyên đơn ông Nguyễn Văn S trình bày: Ông vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với bà Vũ Thị S1. Về con chung: Ông và bà S1 không có con chung. Về tài sản chung, nhà đất ở chung và các khoản nợ chung: Ông S xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn bà Vũ Thị S1 có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bà Vũ Thị S1.

- Đại diện VKSND huyện Gia Lâm tham gia phiên tòa, phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử sơ thẩm và việc tuân theo pháp luật của các đương sự; Đồng thời đề xuất hướng giải quyết vụ án như sau:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự:

+ Việc thụ lý vụ án của Tòa án là đúng thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã thực hiện việc giao thông báo của Tòa án cho các đương sự, tiến hành các bước tố tụng đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Tại phiên tòa, HĐXX đã thực hiện đầy đủ, đúng trình tự tố tụng.

+ Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đều chấp hành nghiêm chỉnh theo đúng quy định pháp luật.

Đề xuất hướng giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn S và bà Vũ Thị S1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm tính cách sống. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 8/2016 cho đến nay, không có sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Đồng thời, bà Vũ Thị S1 cũng xác nhận việc mâu thuẫn vợ chồng và đồng ý ly hôn với ông S. Do vậy, có căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 19, Điều 56, Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn S, cho ông Nguyễn Văn S được ly hôn với bà Vũ Thị S1.

Về con chung: Ông Nguyễn Văn S và và Vũ Thị S1 đều xác nhận không có con chung nên đề nghị không xem xét.

Về tài sản chung và công nợ: Ông S và bà S1 cùng xác nhận không có và không yêu cầu Toà án xem xét, giải quyết nên được giành lại để giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác khi các đương sự có yêu cầu.

Về án phí: Ông Nguyễn Văn S chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Ông Nguyễn Văn S và bà Vũ Thị S1 có quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa; trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lâm tham gia phiên tòa và người tham gia tố tụng về việc giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án:

Nguyên đơn là ông Nguyễn Văn S khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Xin ly hôn với bị đơn là bà Vũ Thị S1 đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Hiện bà S1 có địa chỉ cư trú tại: Đường H, thị trấn Y, huyện G, thành phố Hà Nội. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội có thẩm quyền giải quyết vụ án.

[1.2] Về việc tham gia tố tụng của đương sự:

Bị đơn là bà Vũ Thị S1 đã được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Giấy triệu tập tham gia phiên tòa. Bà S1 có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt bà nên áp dụng khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt Bà S1.

[2] Về nội dung vụ án và yêu cầu của các bên đương sự:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn S và bà Vũ Thị S1 kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 13/6/2016 tại UBND thị trấn Y, huyện G, thành phố Hà Nội. Đây là lần kết hôn thứ hai của ông bà. Sau khi kết hôn, ông bà về chung sống tại Đường H, thị trấn Y, huyện G thành phố Hà Nội đến tháng 8/2016 thì ông bà không ở với nhau nữa và ly thân từ đó cho đến nay. Ông bà chung sống hòa thuận được 2 tháng thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách vợ chồng không hợp nhau và luôn bất đồng trong quan điểm sống nên tôi và bà S1 thường xuyên xảy ra cãi vã. Ông S và bà S1 đã nhiều lần ngồi lại với nhau để giải quyết các mâu thuẫn nhưng tình trạng vẫn không được cải thiện việc mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Hiện tại mỗi người ở một nơi, không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, việc ai người đó làm.

Trong quá trình giải quyết vụ án, bà S1 đã trực tiếp nhận các văn bản tố tụng của Toà án và có ý kiến trình bày về yêu cầu khởi kiện ly hôn của ông S. Bà S1 cũng thừa nhận về quá trình kết hôn, chung sống, thời điểm phát sinh mẫu thuẫn cũng như nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng như lời trình bày của ông S. Bà S1 cũng xác nhận vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 8/2016 cho đến nay. Hiện tại mỗi người ở một nơi. Nay ông S làm đơn xin ly hôn thì bà S1 cũng đồng ý ly hôn. Do đó, có căn cứ xác định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 của của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn S, cho ông Nguyễn Văn S được ly hôn với bà Vũ Thị S1.

[2.2] Về con chung: Ông S và bà S1 cùng xác nhận không có con chung nên HĐXX không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung, nhà đất ở chung và nợ chung: Ông S và bà S1 cùng không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[2.4] Lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lâm tham gia phiên tòa phù hợp với quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[2.5] Về án phí sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn S là nguyên đơn xin ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[2.7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; điểm 1.1 khoản 1Mục II Danh mục án phí,lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Nguyễn Văn S. Cho ông Nguyễn Văn S được ly hôn với bà Vũ Thị S1.

2. Về con chung: Không có nên không xem xét.

3. Về tài sản chung, nhà đất ở chung và nợ chung: Ông S và bà S1 cùng không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không xem xét.

4. Về án phí: Ông Nguyễn Văn S phải chịu 300.000 đồng(Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng(Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí mà ông S đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2010/0005730 ngày 30/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Xác nhận ông Nguyễn Văn S đã nộp đủ tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Văn S có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Vũ Thị S1 có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

154
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 88/2021/HNGĐ-ST ngày 24/03/2021 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:88/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gia Lâm - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về