Bản án 88/2020/HNGĐ-ST ngày 15/12/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình, xin ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 88/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH, XIN LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 15 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 503/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2020 về việc: “Tranh chấp HNGĐ - Xin ly hôn, nuôi con,” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:260/2020/QĐXX - ST ngày 01 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị S, sinh năm 1972;

Địa chỉ: ấp A, xã B, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Bị đơn: Anh Trương Văn T, sinh năm 1971;

Địa chỉ: ấp A, xã B, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.

( Chị S, anh T vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và tại phiên hòa giải, nguyên đơn chị Nguyễn Thị S trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị S và anh Trương Văn T quen nhau và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1995 mà không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Thời gian sau do bất đồng quan điểm vợ chồng không chia sẻ được với nhau nên đã phát sinh nhiều mâu thuẫn. Chị Nguyễn Thị S và anh Trương Văn T đã không còn sống chung với nhau từ năm 2012 cho đến nay. Nay chị Nguyễn Thị S yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị S và anh Trương Văn T.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị S và anh Trương Văn T có 02 con chung tên Trương Thị Huỳnh N, sinh năm: 1998 (đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết) và Trương Thị Thùy D, sinh năm: 2004. Hiện con chung đang sống chung với chị Nguyễn Thị S. Khi ly hôn chị S yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn là anh Trương Văn T trình bày tại phiên hòa giải như - Về hôn nhân: Anh thừa nhận thời gian chung sống cũng như việc không đăng ký kết hôn như chị S trình bày. Vợ chồng sống chung do bất đồng về quan điểm trong cuộc sống dẫn đến mâu thuẫn với nhau. Anh T, chị S đã sống ly thân từ năm 2012 đến nay. Nay anh T đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Nguyễn Thị S.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Trương Thị Huỳnh N, sinh năm: 1998 (đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết) và Trương Thị Thùy D, sinh năm: 2004. Hiện con chung đang sống chung với chị Nguyễn Thị S. Khi ly hôn tôi đồng ý giao con chung Trương Thị T cho chị S được tiếp tục nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, cũng không cho ai nợ.

Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm:

1) Giấy khai sinh (Bản sao).

2) Giấy CMND, sổ hộ khẩu (Bản photo).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng: Anh Trương Văn T là bị đơn trong vụ kiện có địa chỉ tại tổ 1, ấp A, xã B, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh. Chị Nguyễn Thị S và anh Trương Văn T đã được triệu tập hợp lệ, đã nhận Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng chị S, anh T vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị S, anh T.

- Về hôn nhân: Xét thấy chị Chị Nguyễn Thị S và anh Trương Văn T tìm hiểu và tự nguyện chung sống với nhau vào năm 1995, mặc dù việc sống chung của anh chị đều được hai bên gia đình thừa nhận, nhưng chị S và anh T đã không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật để được công nhận là vợ chồng. Bởi lẽ, tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định “ 1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng....”; và khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 cũng quy định: “ Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 điều 14 của Luật này....”. Do chị S và anh T không đăng ký kết hôn nên khi chị S xin ly hôn Hội động xét xử không tiến hành hòa giải quan hệ hôn nhân giữa hai người. Vì vậy, Hội đồng xét xử không công nhận chị Nguyễn Thị S và anh Trương Văn T là vợ chồng do không đăng ký kết hôn.

- Về con chung: Chị S, anh T có 02 con chung tên Trương Thị Huỳnh N, sinh năm: 1998 (đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết) và Trương Thị Thùy D, sinh năm: 2004. Hiện con chung đang sống chung với chị Nguyễn Thị S. Khi ly hôn chị S yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung Trương Thị Thùy D, anh T cũng đồng ý giao con chung Trương Thị Thùy D cho chị S được tiếp tục nuôi dưỡng, Trương Thị Thùy D có nguyện vọng sống chung với chị S. Hội đồng xét xử xét thấy, con chung tên D do chị S nuôi dưỡng, được chăm sóc chu đáo, đang phát triển tốt về thể chất và tinh thần, xét thấy giao con chung cho chị S tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị S. Về cấp dưỡng chị S không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, cũng không cho ai nợ.

- Án phí: Chị Nguyễn Thị S chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

 * Căn cứ vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 35, 39, 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị S.

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị S và anh Trương Văn T là vợ chồng.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị S được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Trương Thị Thùy D, sinh năm: 2004, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị S không có yêu cầu. Con chung tên Trương Thị Huỳnh N, sinh năm: 1998 đã trưởng thành không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Trương Văn T được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, cũng không cho ai nợ.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị S phải chịu 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0004270 ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án tống đạt hợp lệ, nguyên đơn, bị đơn được quyền làm đơn kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 88/2020/HNGĐ-ST ngày 15/12/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình, xin ly hôn, nuôi con

Số hiệu:88/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về