Bản án 88/2019/HNGĐ-ST ngày 09/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 88/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/08/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 09 tháng 8 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 157/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2019 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 226/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Kim N, sinh năm 1983. Có mặt.

Địa chỉ: Ấp S, xã L, huyện G, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Ông Trần Trung T, sinh năm 1979. Vắng mặt.

Địa chỉ: Ấp N, xã L, huyện G, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09/4/2019, bản tự khai, các tài liệu, chứng cứ cung cấp cho Tòa án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Huỳnh Kim N trình bày:

Về hôn nhân: Bà Huỳnh Kim N và ông Trần Trung T tự nguyện kết hôn vào năm 2001, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện G, tỉnh Bến Tre và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 24/12/2001. Bà N và ông T sống chung hạnh phúc thời gian đầu đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẩn. Nguyên nhân mâu thuẩn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi nhau, ông T không quan tâm chăm sóc vợ con; vợ chồng không còn sống chung từ 2018 cho đến nay. Nay bà N xác định tình cảm vợ chồng không còn với ông T nên bà N làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà N được ly hôn với ông T.

Tại Biên bản làm việc ngày 28/6/2019 của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến tre, bị đơn ông Trần Trung T trình bày:

Ông Trần Trung T trình bày thống nhất với bà Huỳnh Kim N về thời gian, điều kiện và nơi đăng ký kết hôn, nguyên nhân mâu thuẩn của vợ chồng. Nay bà N yêu cầu ly hôn thì ông T cũng đồng ý.

Về con chung: Bà Huỳnh Kim N và ông Trần Trung T khai có hai con chung tên là Trần Trung D, sinh ngày 14/11/1999 và Trần Minh V, sinh ngày 31/10/2002; hiện tại con chung Trần Trung D đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, bà N yêu cầu là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên là Trần Minh V và không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Huỳnh Kim N và ông Trần Trung T khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng với quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; nguyên đơn bà Huỳnh Kim N thực hiện đúng quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn ông Trần Trung T thực hiện đúng quy định tại Điều 70 và Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung giải quyết vụ án: Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; đề nghị Hội đồng xét xử:

- Chấp nhận yêu cầu của bà Huỳnh Kim N về việc ly hôn với ông Trần Trung T.

- Về con chung: Giao cho bà Huỳnh Kim N là người trực tiếp nuôi con chung tên là Trần Minh V, sinh ngày 31/10/2002. Ghi nhận việc bà Huỳnh Kim N không ông Trần Trung T cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Huỳnh Kim N và ông Trần Trung T không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

- Bà Huỳnh Kim N khởi kiện ông Trần Trung T. Hiện nay, Trần Trung T, sinh năm 1979; cư trú tại: Ấp N, xã L, huyện G, tỉnh Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Ông Trần Trung T là bị đơn có đề nghị Tòa án nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Trần Trung T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ngày 24/12/2001, Ủy ban nhân dân xã L, huyện G, tỉnh Bến Tre cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho bà Huỳnh Kim N và ông Trần Trung T nên quan hệ hôn nhân giữa bà Huỳnh Kim N và ông Trần Trung T là hợp pháp. Quá trình vợ chồng sống chung hạnh phúc thời gian đầu đến năm 2018 phát sinh mâu thuẩn do hai bên bất đồng quan điểm sống nên dẫn đến mâu thuẩn, mất lòng tin với nhau; vợ chồng thường xuyên cãi nhau, ông T không quan tâm chăm sóc vợ con nên vợ chồng không còn sống chung từ 2018 cho đến nay. Nay bà N xác định tình cảm vợ chồng không còn với ông T nên không còn khả năng đoàn tụ. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa bà N và ông T đã mâu thuẩn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Xét yêu cầu ly hôn của bà N có căn cứ và phù hợp theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên có cơ sở chấp nhận.

[3] Về việc nuôi con: Bà Huỳnh Kim N và ông Trần Trung T khai có hai con chung tên là Trần Trung D, sinh ngày 14/11/1999 và Trần Minh V, sinh ngày 31/10/2002; hiện tại con chung Trần Trung D đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét giải quyết, bà N yêu cầu là người trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên là Trần Minh V; ông T đồng ý để bà N là người trực tiếp nuôi con chung. Xét yêu cầu được nuôi con của bà N có cơ sở và phù hợp với nguyện vọng của cháu V là được sống với mẹ. Căn cứ Điều 58 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận để bà N là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chung.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Huỳnh Kim N không yêu cầu ông Trần Trung T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét đóng góp chi phí nuôi con đối với ông T.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Huỳnh Kim N và ông Trần Trung T không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì bà Huỳnh Kim N phải chịu là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng.

[7] Tại phiên tòa, đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 56, 57 và Điều 58 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Kim N đối với ông Trần Trung T. Bà Huỳnh Kim N được ly hôn với ông Trần Trung T.

2. Về việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Giao cho bà Huỳnh Kim N là người trực tiếp nuôi con chung tên là Trần Minh V, sinh ngày 31/10/2002. Ghi nhận việc bà Huỳnh Kim N không yêu cầu ông Trần Trung T cấp dưỡng nuôi con. Ông Trần Trung T là người không trực tiếp nuôi con được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung sau này, một hoặc cả hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc thay đổi nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con: Người thân thích; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Huỳnh Kim N và ông Trần Trung T không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch: Bà Huỳnh Kim N phải nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0002270 ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.

5. Đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

262
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 88/2019/HNGĐ-ST ngày 09/08/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:88/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Giồng Trôm - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về